Hỏi nhanh về dịch tiếng Anh (1 người xem)

Liên hệ QC

Người dùng đang xem chủ đề này

Vậy dịch luôn đoạn thơ sau, và đó là lý do của marriageable age:

"Lấy chồng từ thuở mười ba

Đến năm mười tám thiếp đà năm con

Ra đường thiếp hãy còn son

Về nhà thiếp đã năm con cùng chàng"

Thirteen I got maried,
5 children I got, at eighteen of age.
Virrgin I look like though,
5-child-woman with you at home

Cái vụ này sao căng quá ! Làm mấy bài biểu đồ của Lão Chết Tiệt còn không căng thẳng bằng cái này.
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Cứ thử dịch xem ngocmai muội còn chê nữa hết!

Married at thirteen
Five kids at eighteen
Teenage have been looked,
Alas! Five kids at home!
 
Cứ thử dịch xem ngocmai muội còn chê nữa hết!

Married at thirteen
Five kids at eighteen
Teenage have been looked
Alas! Five kids at home!

Không chê, chỉ khích tướng thôi!
Để đáp lễ, xin sửa lão huynh chết tiệt 1 chữ:

Married at thirteen
Five kids at eighteen
Teenage being looked
Alas! Five kids at home!


Tại sao sửa thì huynh biết rồi!
 
Cứ thử dịch xem ngocmai muội còn chê nữa hết!

Married at thirteen
Five kids at eighteen
Teenage have been looked,
Alas! Five kids at home!
Nhân tiện sư phụ dịch chữ Phạm Thành Mỹ ra tiếng Anh giúp em với
Ẹc... Ẹc... --=0 (hổng lẽ là Cheettit Old Man sao trời)
 
Nhân tiện sư phụ dịch chữ Phạm Thành Mỹ ra tiếng Anh giúp em với
Ẹc... Ẹc... --=0 (hổng lẽ là Cheettit Old Man sao trời)
OK, ok!
Phạm: là họ, không dịch được, và không nên dịch.
Thành Mỹ: Là có 1 sự tích ...
Ông cụ thân sinh ra tôi, là có cả Hán học và Tây học thời nửa đầu thế kỷ 20. Do đó cụ đặt tên con theo câu trong sách chữ nho:

Quốc thái dân an, quân tử thành nhân chi mỹ: Đất nước thái bình thì người quân tử sẽ đạt sự hoàn thiện của con người.

Nên anh tôi tên Quốc Thái, còn tôi tên Thành Mỹ. Ước mong của cụ là chúng tôi sẽ thành người hoàn thiện.

Vậy hoàn thiện là perfect, trở thành là become, get, reach, ...

Tôi không dám nói mình đã hoàn thiện, tôi chỉ đang cố gắng để hoàn thiện bản thân, nên tôi sẽ dịch là :Becoming Perfect
 
Thầy Phạm Thành Mỹ hay còn gọi là Lão già chết tiệt thì trong tiếng anh là Damn Old Man!

Lão là già rồi :) , lão già nghe thấy ớn quá hihi

"cheet tit old man" mang rất nhiều ý nghĩa yêu thương, là cả 1 câu chuyện mới ra được cái từ "cheet tit" ấy đó ......

and " lão già chết tiệt = damn old man" chắc bị xóa bài hahaha


Đôi khi có những từ ta ko nên dịch, ví dụ: ÁO DÀI chẳng hạn :)
 
Cho mình hỏi:
Mình muốn nhờ dịch dùm sang tiếng Anh: cộng, trừ, nhân, chia
Ví dụ: 1 chia 2 bằng 1.5 (vậy nói thế nào?)
 
Theo kyo thì
1 + 1.5 = 2.5: one plus one point five is two point five
2 - 1 = 1: two minus one is one
2 x 3 = 6: two times three is 6
3 : 2 = 1.5: three divided by two is one point five
 
Theo kyo thì
1 + 1.5 = 2.5: one plus one point five is two point five
2 - 1 = 1: two minus one is one
2 x 3 = 6: two times three is 6
3 : 2 = 1.5: three divided by two is one point five

Thêm chút xíu! Nếu không dùng IS thì dùng EQUALS cũng được!

Ex: five times two is/equals ten
 
Dịch giúp dùm em câu này với:
"Thiệt là ngại quá đi"
 
"It is embarrassing!"
Theo mình thì là vậy, không biết đúng không nữa
 
Dịch sang tiếng Anh trường hợp này

Là cồng ty mình có là giấy tờ giao sang sang 1 cty khác. Số lượng trên giấy tờ là 100 (cái) nhưng thự tế giao được 90 (cái). Số lượng thiếu này sẽ giao bù vào lần giao hàng sau.
Trong trường hợp này thì từ giao bù hàng dịch sang tiếng Anh như thế nào?
- Tôi sẽ giao số hàng thiếu vào lần sau. (Giao bù hàng: Dịch thế nào?)
 
Kindly be noted the remaining parts (10 pcs) will be deliveried to your company on next trip (planned: 3rd week, Dec 2011). Thanks for your cooperation,
Regards,
 
theo Nga thì mình có thể thay đổi 1 chút để câu hay và dịch sang t/a dễ hơn:
quantity actual have got 100 pcs and already delivered 90pcs, remain 10pcs will be transfer entirely( to your company)on next trip
 
Là cồng ty mình có là giấy tờ giao sang sang 1 cty khác. Số lượng trên giấy tờ là 100 (cái) nhưng thự tế giao được 90 (cái). Số lượng thiếu này sẽ giao bù vào lần giao hàng sau.
Trong trường hợp này thì từ giao bù hàng dịch sang tiếng Anh như thế nào?
- Tôi sẽ giao số hàng thiếu vào lần sau. (Giao bù hàng: Dịch thế nào?)
theo mình thì thế này không biết có correct không.
Quantity on the bill (invoice....) are 100 pcs but actualy we have delivered 90pcs, the lacking of 10 pcs we are going to send to your factory next time
 
Thầy ptm0412 ơi! danh từ riêng "người ta" dùng để thay thế cho một ai đó thì trong tiếng Anh viết như thế nào ạ?
 
Thế nhóc muốn dùng cho ngôi thứ mấy? Thầy thấy nhóc dùng có 1 từ "người ta" mà muốn hiểu ngôi thứ mấy cũng được?
 
Thầy ptm0412 ơi! danh từ riêng "người ta" dùng để thay thế cho một ai đó thì trong tiếng Anh viết như thế nào ạ?
Dùng people bạn à

Nowaday, people refer to going to supermaket rather than traditional market
Ngày nay người ta thích đi siêu thị hơn là đi chợ truyền thống
 
Thế nhóc muốn dùng cho ngôi thứ mấy? Thầy thấy nhóc dùng có 1 từ "người ta" mà muốn hiểu ngôi thứ mấy cũng được?
Hic..đại từ mới đúng, mà cả hai ngôi nhưng không phải đại từ "you" và "I" ạ.

Dùng people bạn à

Nowaday, people refer to going to supermaket rather than traditional market
Ngày nay người ta thích đi siêu thị hơn là đi chợ truyền thống
Bạn Lòng Đất ơi, hỏng phải từ người ta này.
 
Dùng people bạn à

Nowaday, people refer to going to supermaket rather than traditional market
Ngày nay người ta thích đi siêu thị hơn là đi chợ truyền thống

Crystal hỏi "người ta" thay thế cho một ai đó, tức là số ít và là pronoun, không phải noun. Thí dụ trong câu:

1. nếu người ta có chết tiệt thì người ta cũng vẫn thương mừ.

Chữ thứ nhất thay cho 1 người và chữ thứ nhì thay cho 1 người khác. Cả 2 ở ngôi thứ 3:

Though he is very cheettit, she still love him

2. Đêm nay là đêm cuối cùng người ta thức khuya. Người ta ơi hãy làm việc tốt nhé. Người ta đi ngủ trước đây. Từ mai người ta sẽ ngoan, sẽ đi ngủ sớm.

Chữ thứ nhất, thứ 3 và thứ 4 là ngôi thứ nhất, chữ thứ hai là ngôi thứ 2:

Tonight is the last night I go to bed late. Wish you work well, I am going to bed now. Tomorrow I will be a good baby-girl by going to bed early.
 
Crystal hỏi "người ta" thay thế cho một ai đó, tức là số ít và là pronoun, không phải noun. Thí dụ trong câu:

1. nếu người ta có chết tiệt thì người ta cũng vẫn thương mừ.

Chữ thứ nhất thay cho 1 người và chữ thứ nhì thay cho 1 người khác. Cả 2 ở ngôi thứ 3:

Though he is very cheettit, she still love him

2. Đêm nay là đêm cuối cùng người ta thức khuya. Người ta ơi hãy làm việc tốt nhé. Người ta đi ngủ trước đây. Từ mai người ta sẽ ngoan, sẽ đi ngủ sớm.

Chữ thứ nhất, thứ 3 và thứ 4 là ngôi thứ nhất, chữ thứ hai là ngôi thứ 2:

Tonight is the last night I go to bed late. Wish you work well, I am going to bed now. Tomorrow I will be a good baby-girl by going to bed early.

huhu...nhóc nói là hỏng phải từ IYou mà, giống như trong tiếng Việt thì I: Tôi, tớ, mình...
You: Anh, chị....
nhưng mà từ "người ta" cơ mà
 
Thầy mới giải nghĩa cho longdat thôi, chưa dịch.
Cơ mà 2 câu đó, trời dịch!
 
Chời ơi sao nhỏ Crystal Rose rắc rối vầy chời

Theo ngôn ngữ chuẩn: người ta = they = ngôi thứ 3 số nhiều

Còn theo ngôn ngữ mè nheo nhõng nhẽo: người ta = I = you = ngôi thứ nhất hoặc thứ hai số ít

VD: Người ta có biết người ta thương người ta nhiều lắm hôn?
 
Chời ơi sao nhỏ Crystal Rose rắc rối vầy chời

Theo ngôn ngữ chuẩn: người ta = they = ngôi thứ 3 số nhiều

Còn theo ngôn ngữ mè nheo nhõng nhẽo: người ta = I = you = ngôi thứ nhất hoặc thứ hai số ít

VD: Người ta có biết người ta thương người ta nhiều lắm hôn?
Nhóc hỏng dịch được thì nhóc mới phải hỏi mà.
Nhóc gõ ở Google: Người Ta thì cho ra: The I, còn Người ta thì cho it
Nhóc cũng không biết là thế nào nữa_)()(-
 
Hai vợ chồng trẻ mới cưới (ở nhà quê thời xưa), chồng qua hàng xóm đánh cờ, vợ ở nhà nấu cơm xong, muốn gọi chồng về ăn, nhưng ngượng, 1 là không muốn qua hàng xóm, 2 là chưa quen gọi anh, gọi mình, cũng chưa có con để gọi bố cu tí, ...
Thế là ra đứng bên bờ dậu gọi với sang:

- Ấy ơi, về ăn cơm

Nhóc dịch được câu bôi đậm này, thì thầy dịch câu kia ...
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Nếu nhóc mà dịch được câu bôi đậm của thầy thì nhóc đã không nhờ thầy dịch câu của nhóc rồi ạ. hic...
 
danh từ riêng "người ta" dùng để thay thế cho một ai đó thì trong tiếng Anh viết như thế nào ạ?
Danh từ riêng "Người ta" thì dịch sang tiếng Anh là "Nguoi ta" chứ sao! ^^
Giống như từ "Áo dài" dịch sang tiếng Anh là "Ao dai", hehe!

"nguoi ta" miss "nguoi ta"?
 
Giống như từ "Áo dài" dịch sang tiếng Anh là "Ao dai", hehe!

Vụ này cẩn thận à nha.
Dịch đúng và đủ complet phải là:
Áo dài = Ao dai + quan dai

Trước đây đã có vụ ông Tây làm việc ở VN, thấy áo dài VN mê quá, mua 1 cái gửi về cho vợ.
Đến khi vợ chụp hình mặc áo dài dạo phố gửi để khoe, ổng hết hồn...
Gửi áo mà quên gửi quần.
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Nhóc hỏng dịch được thì nhóc mới phải hỏi mà.
Nhóc gõ ở Google: Người Ta thì cho ra: The I, còn Người ta thì cho it
Nhóc cũng không biết là thế nào nữa_)()(-

Mệt với nàng quá:
"Người ta" tùy từng trường hợp cụ thể mà áp dụng, lúc là Đại từ, lúc là Danh từ, lúc lại là tính từ
Đại từ ở̉ ngôi thứ hai chỉ đối thoại với mình: Người ơi, người ở đừng về.
Đại từ ở ngôi thứ ba chỉ một nhân vật đáng tôn kính: Khi Hồ chủ tịch đến thăm một doanh trại, bao giờ người cũng chú ý đến nơi ăn, ở của bộ đội.
Danh từ: Của người phúc ta, hay là Nuôi dạy con nên người.v.v...
Vì thế nó có thể là People, They, Individual, One, You
Ví dụ cụ thể:
+ Mọi người khác: Đừng làm thế người ta cười cho.
+ Người nói chung: Người ta ai ai cũng phải lao động.
Ok chưa nàng Huyền Phương?
 
Danh từ riêng "Người ta" thì dịch sang tiếng Anh là "Nguoi ta" chứ sao! ^^
Giống như từ "Áo dài" dịch sang tiếng Anh là "Ao dai", hehe!

"nguoi ta" miss "nguoi ta"?

Có lẽ em thấy câu trả lời của anh có lý nhất.
Vì ví dụ tên là Lan thì tiếng Anh cũng gọi là Lan
Nhưng từ "nguoi ta" miss "nguoi ta"? em hỏng dịch được, gõ google thì là "nguoi ta" bỏ lỡ "nguoi ta"? hic
 
Phần mềm để dịch không thiếu. Các bạn có thể down về dùng. Như LacViet có thể dịch từng từ, hoặc 1 đoạn văn bản đó
 
Which 'nguoi ta" do "nguoi ta" miss?
Who is "nguoi ta" that miss "nguoi ta"?

Tây sẽ bỏ chạy mất!

Còn khi mở đầu một bức thư:

Dear Mr. Van

Sẽ dịch thế nào ?

Lúc trước, mình thử dịch bằng phần mềm, kết quả là : Kính thư Ông Xe tải
 
Lâu quá không sử dụng tiếng anh, tự nhiên hôm nay cũng ngứa nghề nên tham gia góp ý cho vui nhé.

Mình đã từng nghe một số chuyên gia ngôn ngữ nói rằng ngôn ngữ cần phải cảm nhận mới có thể dịch sang một ngôn ngữ khác. Nếu một người viết và người khác dịch thì khó mà chuyển tải được cái ẩn ý được chứa đựng trong câu văn gốc. Và có 1 điều các bạn học tiếng anh cần lưu ý là sẽ không có từ nào đồng nghĩa với từ nào, mà chỉ có thể tương đương tùy theo từng ngữ cảnh mà thôi.
Lấy 1 ví dụ trong tiếng việt nhé. Chúng ta không thể nói rằng những từ này đồng nghĩa với nhau:
cha = ba = tía = bố....
Hoặc là
má = mẹ ...
cụ thể là chúng ta không thể nào nói là hôm qua tui đi nhà thờ và nghe ông ba giảng đạo hay quá, cũng như không thể nói Đức Má mà phải gọi là Đức Mẹ...
Nếu có ai đó kêu mình dich câu: "Mát trời ông địa" thì xin đầu hàng thôi, và còn nhiều câu tương tự như thế nữa đấy. Thiệt là nhức đầu lắm đó.
 
Mình bon chen vào đây tý.
Vẫn nói lại câu: "Phong ba bão táp không bằng ngữ pháp Việt Nam".
Mình giao tiếp bằng tiếng Pháp, nhưng thấy có rất nhiều từ mà ngôn ngữ này không dịch ra tiếng Việt được.
Ví dụ như: nước mắm thì tiếng Pháp viết là: du nuoc mam. hic hic
Hay: Tết, bánh trưng, bánh tét. không dịch được ra tiếng Pháp vẫn dùng từ này chỉ là bỏ dấu.

Có những từ khó có thể dịch ra tiếng nước ngoài theo ý mình, nên có lẽ nếu muốn nói lời yêu thương với ai đó, hoặc xưng hô một cách dễ thương với ai đó, ta nên dùng....tiếng mẹ đẻ. hihi.

Nếu Crys nói câu: Người ta ơi, có biết rằng người ta đang nhớ thương người ta lắm không?
Hic, nghe câu này mình cũng ngất ngây trên cành cây luôn.
Ôi, giá trị tiếng mẹ đẻ trong tình yêu!
 
Mình bon chen vào đây tý.
Vẫn nói lại câu: "Phong ba bão táp không bằng ngữ pháp Việt Nam".
Mình giao tiếp bằng tiếng Pháp, nhưng thấy có rất nhiều từ mà ngôn ngữ này không dịch ra tiếng Việt được.
Ví dụ như: nước mắm thì tiếng Pháp viết là: du nuoc mam. hic hic
Hay: Tết, bánh trưng, bánh tét. không dịch được ra tiếng Pháp vẫn dùng từ này chỉ là bỏ dấu.

Có những từ khó có thể dịch ra tiếng nước ngoài theo ý mình, nên có lẽ nếu muốn nói lời yêu thương với ai đó, hoặc xưng hô một cách dễ thương với ai đó, ta nên dùng....tiếng mẹ đẻ. hihi.

Nếu Crys nói câu: Người ta ơi, có biết rằng người ta đang nhớ thương người ta lắm không?
Hic, nghe câu này mình cũng ngất ngây trên cành cây luôn.
Ôi, giá trị tiếng mẹ đẻ trong tình yêu!

Haizz, CR làm khó quá đi à. tiếng mẹ đẻ hàm ngôn va hiển ngôn nhiều khi còn khó hiểu ...

Ví dụ: Người ta ơi, có biết rằng người ta đang nhớ thương người ta lắm không ?

Chữ "nà" dịch sao ta? hic
 
"Người ta" tùy từng trường hợp cụ thể mà áp dụng, lúc là Đại từ, lúc là Danh từ, lúc lại là tính từ
Đại từ ở̉ ngôi thứ hai chỉ đối thoại với mình: Người ơi, người ở đừng về.
Đại từ ở ngôi thứ ba chỉ một nhân vật đáng tôn kính: Khi Hồ chủ tịch đến thăm một doanh trại, bao giờ người cũng chú ý đến nơi ăn, ở của bộ đội.
Danh từ: Của người phúc ta, hay là Nuôi dạy con nên người.v.v...

Crystal đang hỏi "người ta" chứ đâu có hỏi "người"? Cụ thể Crystal hỏi đại từ nhân xưng "người ta" trong các câu cụ thể mà tôi thí dụ. Do đó thí dụ về Hồ Chủ tịch và thí dụ về danh từ là thí dụ sai.

Vì thế nó có thể là People, They, Individual, One, You
Bạn có thể cho thí dụ 1 câu tiếng Anh có sử dụng Individual không? Tôi chưa biết cách dùng từ này.
 
Mình bon chen vào đây tý.

Hay: Tết, bánh trưng, bánh tét. không dịch được ra tiếng Pháp vẫn dùng từ này chỉ là bỏ dấu.

Bánh chưng, không phải bánh trưng.

Nếu Crys nói câu: Người ta ơi, có biết rằng người ta đang nhớ thương người ta lắm không?
Hic, nghe câu này mình cũng ngất ngây trên cành cây luôn.
Ai cũng có thể ngất hoặc ngây, trừ lão chết tiệt, ẹc ẹc
 
Còn khi mở đầu một bức thư:

Dear Mr. Van

Sẽ dịch thế nào ?

Lúc trước, mình thử dịch bằng phần mềm, kết quả là : Kính thư Ông Xe tải
Chợt nhớ có lần tôi cũng nhờ "máy" dịch hộ.
Tôi viết: "Ý ông thế nào?"
Máy dịch: "How Italy you?"
+-+-+-+
 
Hai vợ chồng trẻ mới cưới (ở nhà quê thời xưa), chồng qua hàng xóm đánh cờ, vợ ở nhà nấu cơm xong, muốn gọi chồng về ăn, nhưng ngượng, 1 là không muốn qua hàng xóm, 2 là chưa quen gọi anh, gọi mình, cũng chưa có con để gọi bố cu tí, ...
Thế là ra đứng bên bờ dậu gọi với sang:

- Ấy ơi, về ăn cơm

Nhóc dịch được câu bôi đậm này, thì thầy dịch câu kia ...

Hey dear! Back home for lunch now! ^^ Gru..Gru... (show-off her canine teeth)
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Nhà thơ nhà văn mà viết bánh "trưng" thì ngất thật.

xuan.nguyen82 chưa dám nhận là nhà thơ hay nhà văn, vì còn xanh và non lắm ạ.
Hic, mà kể cả nhà thơ hay nhà văn thì đôi lúc cũng ...nhầm lẫn chứ ạ.
Quan trọng là tinh thần...tiếp thu, sai thì sửa, sửa lần sau khỏi sai....
Mà quan trọng hơn là có người thấy sai thì sửa cho mình.
em cảm ơn lão ạ!
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Đề tài này là "Hỏi nhanh về dịch tiếng Anh" chứ không phải để bắt bẻ tiếng Việt. Đề nghị mọi người tập trung chuyên môn nha.
 
Haizz, CR làm khó quá đi à. tiếng mẹ đẻ hàm ngôn va hiển ngôn nhiều khi còn khó hiểu ...

Ví dụ: Người ta ơi, có biết rằng người ta đang nhớ thương người ta lắm không ?

Chữ "nà" dịch sao ta? hic
Tỷ Ann1811 ơi! Tỷ dịch hộ nhóc câu: Sao mà ghét người ta thế không biết.
Thanks t
ỷ nhé!
 
Vụ này cẩn thận à nha.
Dịch đúng và đủ complet phải là:
Áo dài = Ao dai + quan dai
Thì bạn cứ việc gặp Tây và dịch cho nó vậy đi. Mình đâu có ép phải theo mình. Mai mốt dịch từ "phở" cũng nhớ dịch là "pho" + beef nha kẻo nhầm với phở gà, phở heo, phở vịt. ^^
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Believe và Confident

Các cao thủ cho hỏi về 2 chữ: BelieveConfident
Có phải nếu dùng Confident thì sẽ TIN CHẮC hơn không?
Vậy nếu tôi nói "Tôi tin vào một tương lai tươi sáng" thì tôi nên dùng từ nào trong 2 từ trên?
Xin cho tôi một vài ví dụ để phân biệt với
 
Các cao thủ cho hỏi về 2 chữ: BelieveConfident
Có phải nếu dùng Confident thì sẽ TIN CHẮC hơn không?
Vậy nếu tôi nói "Tôi tin vào một tương lai tươi sáng" thì tôi nên dùng từ nào trong 2 từ trên?
Xin cho tôi một vài ví dụ để phân biệt với
2 từ này khác nhau hoàn toàn. Believe là động từ: tin, tin tưởng; confident là tính từ: tin rằng, cho rằng..
Believe thể hiện 1 niềm tin, Confident thể hiện 1 trạng thái tạm thời.

I believe that tomorrow will be better
He feels confident that tomorrow will be better
 
Lần chỉnh sửa cuối:
2 từ này khác nhau hoàn toàn. Believe là động từ: tin, tin tưởng; confident là tính từ: tin rằng, cho rằng..
Believe thể hiện 1 niềm tin, Confident thể hiện 1 trạng thái tạm thời.

I believe that tomorrow will be better
He feels confident that tomorrow will be better
Nhưng Lạc Việt từ điển lại không "nghĩ" vậy!
Họ dịch rằng: "We are confident about the future" mà không phải là believe
Thế nên tôi thấy... chưa TỰ TIN lắm
 
Về mảng tiếng anh thì anh có thể an tâm những gì em dám thốt ra.
Nếu anh dùng Confident có nghĩa là chỉ tạm thời nghĩ như thế, tin rằng như thế. Nếu anh dùng Believe thì có nghĩa là anh luôn tin như thế. Về ngôn ngữ thì phải sử dụng "Cảm nhận ngôn ngữ trong suốt quá trình sử dụng 1 ngôn ngứ nào đó". Nói về chữ " tin" thì có nhiều cách diễn đạt, tùy theo tình huống và những gì chúng ta muốn diễn tả thì mới có từ ngữ câu cú tương đối.
 
Nói như vậy cho dễ hiễu

Confident
: tự tin vào một người/sự việc nhưng chưa chắc điều đó đã đúng (Bởi vì nó có yếu tố liều lĩnh và chủ quan trong đó nữa). Vì thế người ta mới có cụm từ Self-Confidence, Overconfidence
Ví dụ:
Tôi tin rằng tôi trùm về excel // I am confident with my "trùm" excel (Thấy chủ quan chưa??)
Tham khảo thêm:
"Confidence can be a self-fulfilling prophecy as those without it may fail or not try because they lack it and those with it may succeed because they have it rather than because of an innate ability."

------------------------------------------------------------------

Believe (từ gốc Belief): là một trạng thái tâm lý tin rằng một người/sự việc nào đó và chắc chắn rằng điều đó là đúng. Và niềm tin này có tính chất kế thừa và chọn lọc.
Ví dụ: Tôi tin rằng anh ndu giỏi excel // I believe that Ndu he is expert in Excel (không phải vì tôi đã từng gặp anh, mà vì tôi nghe rất nhiều người nói về anh trên diễn đàn (kế thừa) và thấy rất nhiều bài anh viết rất sâu sắc (chọn lọc).

Tham khảo thêm:
"Belief is the psychological state in which an individual holds a proposition or premise to be true.[SUP]"[/SUP]
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Cho em hỏi luôn từ này cho đủ bộ nữa nè: Believe, confident, (da giai thich roi) va TRUST??
 
TRUST dùng để chỉ một mối quan hệ giữa người và người/nhóm người, đặt niềm tin tuyệt đối vào người/những người đó, từ đó dẫn tới các hành động khác tiếp sau.

Ví dụ:
I trust in you: Tôi tin cậy bạn (nên tôi sẽ ...ấy ấy ... giao gì đó cho bạn).
Jesus I trust in you: Lại Chúa Giêsu, Con tín thác vào Chúa.

Tham khảo thêm:

TRUST typically refers to a situation characterized by the following aspects: One party (trustor) is willing to rely on the actions of another party (trustee); the situation is directed to the future. In addition, the trustor (voluntarily or forcedly) abandons control over the actions performed by the trustee.

TRUST can be attributed to relationships between people. It can be demonstrated that humans have a natural disposition to trust and to judge trustworthiness that can be traced to the neuro-biological structure and activity of a human brain, and can be altered e.g. by the application of oxytocin.


Conceptually, TRUST is also attributable to relationships within and between social groups (families, friends, communities, organizations, companies, nations etc.). It is a popular approach to frame the dynamics of inter-group and intra-group interactions in terms of trust.

-----------------------------------------------------------------
I trust in you : tôi tin cậy vào bạn (Bạn mà làm không được, chắc tôi chết quá)
I believe in you (Tôi tin tưởng ở bạn, bạn mà làm không được, tôi hơi thất vọng chút, nhưng kệ bạn)
I am confident about you (Tôi tin tưởng về bạn, một câu nói xã giao mang tính khích lệ, động viên!)
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Với sự "tin", với 3 từ mà các bạn đề cập. Có thể sắp xếp theo trình tự như sau: CONFIDENT --> BELIEVE --> TRUST

CONFIDENT: Chỉ thể hiện cảm giác là tin tưởng, nên không có động từ. Sử dụng từ này dạng BE+CONFIDENT
BELIEVE: Thể hiện ai đó tin vào ai đó / điều gì đó. Có tính chắc chắn cao hơn, do họ có được những cơ sở, lý luận chắc chắn.
TRUST: Thể hiện sự tuyệt đối khi ai đó tin vào ai đó / điều gì đó.
 
Với sự "tin", với 3 từ mà các bạn đề cập. Có thể sắp xếp theo trình tự như sau: CONFIDENT --> BELIEVE --> TRUST

CONFIDENT: Chỉ thể hiện cảm giác là tin tưởng, nên không có động từ. Sử dụng từ này dạng BE+CONFIDENT
BELIEVE: Thể hiện ai đó tin vào ai đó / điều gì đó. Có tính chắc chắn cao hơn, do họ có được những cơ sở, lý luận chắc chắn.
TRUST: Thể hiện sự tuyệt đối khi ai đó tin vào ai đó / điều gì đó.

Hic, mình thì xài riết rồi quen lúc nào xài em nào. Không khi nào mình nói I trust in God hay là I trust God cho dù mình tin tuyết đối vào đấng siêu nhiên
 
Các tình huống dùng BELIEVE và TRUST:

I believe that you can drive a car. (cho rằng. nghĩ rằng)
I trust you when I let you drive my car. ( tin cậy)

như vậy TRUST là tin tưởng ở mức độ cao hơn BELIEVE
 
Các tình huống dùng BELIEVE và TRUST:

I believe that you can drive a car. (cho rằng. nghĩ rằng)
I trust you when I let you drive my car. ( tin cậy)

như vậy TRUST là tin tưởng ở mức độ cao hơn BELIEVE

I can't believe in my eyes!

Tình huống này lại là một sự ngạc nhiên.
 
cảm ơn các anh đã chia sẽ, tiếng anh đôi khi lại rắc rối thật.ví như "hear, listen" or "look, watch, and see" tùm lum hết ko biết đâu nữa
 
cảm ơn các anh đã chia sẽ, tiếng anh đôi khi lại rắc rối thật.ví như "hear, listen" or "look, watch, and see" tùm lum hết ko biết đâu nữa
mấy cái chữ đó dịch ra tiếng việt cũng khác nhau mà nhóc:
hear = nghe
listen = lắng nghe
look = nhìn (lướt qua)
watch = nhìn chăm chú
see = thấy (có thể không chủ tâm nhìn vẫn thấy)
glance = liếc sơ qua (hông phải liếc đưa tình à)
 
mấy cái chữ đó dịch ra tiếng việt cũng khác nhau mà nhóc:
hear = nghe
listen = lắng nghe
look = nhìn (lướt qua)
watch = nhìn chăm chú
see = thấy (có thể không chủ tâm nhìn vẫn thấy)
glance = liếc sơ qua (hông phải liếc đưa tình à)

Thế say voi talk thì sao thầy
 
say = nói
talk = nói chuyện (phải có đối tượng nghe cụ thể tức là phải có object)
speech = phát ngôn, phát biểu,
speak = nói (rộng hơn say, có thể có object, có thể không)
eight = ...
 
"Hội những người thích nói tiếng anh" thì dịch sao nhi?
 
"nói tiếng Anh" luôn luôn dùng speak
Nguyên câu mà không dịch được chắc bị phạt quỳ gai mít quá.
 
Các tình huống dùng BELIEVE và TRUST:

I believe that you can drive a car. (cho rằng. nghĩ rằng)
I trust you when I let you drive my car. ( tin cậy)

như vậy TRUST là tin tưởng ở mức độ cao hơn BELIEVE

Giống như nội dung bebo021999 đưa ra, tình huống là một người vừa học lái xe xong, người bạn hỏi có dám lái xe không thì người đó trả lời:

I am confident that I can drive a car. (Tôi tin tôi có thể lái xe)

Theo dõi quá trình học tập và các bước vận hành trước khi lái, người bạn khác nói:

I believe that you can drive a car well. (Tôi tin rằng bạn có thể lái xe tốt)

Khi cả hai lên xe, và người kia lái xe đi. Thấy được quá trình điều khiển xe, người bạn đưa xe nói:

I trust you when you are driving my car. (Tôi vững tin khi bạn lái xe của tôi)
 
Lần chỉnh sửa cuối:
English Speaking Association nghe có vẻ phù hợp hơn.

Association dùng cho hội hoặc hiệp hội có đăng ký hoạt động. Một nhóm người cùng ý thích tụ hội lại với nhau thì dùng Club: English Speaking Club

Ghi chú: Việt nam ưa dịch club là "câu lạc bộ" nhưng câu lạc bộ ở VN thường có trụ sở treo bảng hiệu, có khi cửa hàng kinh doanh cũng treo bảng câu lạc bộ: Câu lạc bộ thể hình, câu lạc bộ bida, câu lạc bộ võ thuật, ... Trong khi club của nước ngoài là phi lợi nhuận, trụ sở là nơi sinh hoạt thường kỳ. Thành viên đóng phí định kỳ chỉ để duy trì hoạt động.
 
Lần chỉnh sửa cuối:
ah ha, hội ăn nhậu GPE dịch sao thầy?^^
 
Dịch dùm mình câu này sang tiếng Anh:

"Tôi không bán hàng chịu cho anh!"
 
câu này sao hơi lạ lạ ạ ????
Nhóc vui lòng liên hệ Hội trưởng Lê Văn Duyệt hoặc Hội phó Sa_Dq để biết thêm chi tiết, hoặc đăng ký gia nhập hội viên (sau khi được học 1 khóa "tiêu chí, đường lối, phương hướng phát triển, nội quy" của hội).
 
Trong tiếng anh, Mrs or Miss để phân biệt phụ nữ chưa/ có gia đình, thế nam giới thì sao ta?
 
Trong tiếng anh, Mrs or Miss để phân biệt phụ nữ chưa/ có gia đình, thế nam giới thì sao ta?
Chắc là hổng có quá
Ngôn ngữ được hình thành từ rất lâu. Mà ngày xưa thì đàn ông lấy vợ rồi, lấy nữa cũng không sao... Vậy nên phân biệt làm quái gì
Ẹc... Ẹc...
 
Nhóc vui lòng liên hệ Hội trưởng Lê Văn Duyệt hoặc Hội phó Sa_Dq để biết thêm chi tiết, hoặc đăng ký gia nhập hội viên (sau khi được học 1 khóa "tiêu chí, đường lối, phương hướng phát triển, nội quy" của hội).
Dạ, lúc nãy cháu đọc "Cayto Fan Club" nghĩ hoài không biết đó là từ tiếng anh có nghĩa gì , nghĩ đi nghĩ lại giờ thì hiểu rồi ạ -\\/.
 
câu này dịch thế nào ạ

Ta về ta tắm ao ta
Dù trong dù đục ao nhà vẫn hơn
 

Bài viết mới nhất

Back
Top Bottom