Hỏi nhanh về dịch tiếng Anh (1 người xem)

Liên hệ QC

Người dùng đang xem chủ đề này

Question:
Tom oi,


If you have 5 mins free, could you do me a favor with the following symbols: I would like to know how to spell them - I know it's somewhat trivial for you! :D. I know a few of them already through looking at dictionary, for instance @ , % $. Cheers,




, . : ; / ` ' " \ | - _ + ( ) * ~ ! @ # % $ & ? ...




Answer:


Hey,


Check out this site, http://en.wikipedia.org/wiki/Punctuation it has most of them all


But quickly here's what I know from memory some that aren't on that site,


, = comma
. = full-stop (UK), period (US)
: = colon
; = semi-colon
/ = forward slash
# = pound (US), hash (UK/US)
? = question mark


-------------------------------


apostrophe ( ’ ' )
brackets ( [ ], ( ), { }, ⟨ ⟩ )
colon ( : )
comma ( , ، 、 )
dash ( ‒, –, —, ― )
ellipsis ( …, ..., . . . )
exclamation mark ( ! )
full stop/period ( . )
guillemets ( « » )
hyphen ( ‐ )
hyphen-minus ( - )
question mark ( ? )
quotation marks ( ‘ ’, “ ”, ' ', " " )
semicolon ( ; )
slash/stroke/solidus ( /, ⁄ )
Word dividers
interpunct ( · )
space ( ) ( ) ( )
General typography
ampersand ( & )
asterisk ( * )
at sign ( @ )
backslash ( \ )
bullet ( • )
caret ( ^ )
dagger ( †, ‡ )
degree ( ° )
ditto mark ( 〃 )
inverted exclamation mark ( ¡ )
inverted question mark ( ¿ )
number sign/pound/hash ( # )
numero sign ( № )
obelus ( ÷ )
ordinal indicator ( º, ª )
percent, per mil ( %, ‰ )
basis point ( ‱ )
pilcrow ( ¶ )
prime ( ′, ″, ‴ )
section sign ( § )
tilde ( ~ )
underscore/understrike ( _ )
vertical bar/broken bar/pipe ( ¦, | )
Intellectual property
copyright symbol ( © )
registered trademark ( ® )
service mark ( ℠ )
sound recording copyright ( ℗ )
trademark ( ™ )


Does that help?


Tom
 
Thanks. Mà hơi lạc đề. Bạn ý hỏi xong rồi trả lời luôn rồi. Ko có cần dịch chi hết. Haizzz
 
Chắc là hổng có quá
Ngôn ngữ được hình thành từ rất lâu. Mà ngày xưa thì đàn ông lấy vợ rồi, lấy nữa cũng không sao... Vậy nên phân biệt làm quái gì
Ẹc... Ẹc...
Thui, chết, la to thế thì làm sao mà lập phòng nhì được chứ?
Tiếng anh thì không, nhưng tiếng Việt chắc có, 2 từ để phân biệt đàn ông chưa/ có gia đình là thanh niên và đàn ông. Éc ccccccccccccccc
 
Trong tiếng anh, Mrs or Miss để phân biệt phụ nữ chưa/ có gia đình, thế nam giới thì sao ta?
Đây là tiếng Anh cổ, thời phong kiến, còn bi giờ, thời hiện đại, Mrs (mít-xịt) hay Miss(mít-xi) có trời mới biết quả mít còn xi hay đã xịt.

Còn về nam giới, càng khó hơn để phân biệt. Tuy nhiên, nếu muốn, chắc là̀: Mrs' husband và Miss' guy để phân biệt có vợ hay chưa.+-+-+-+
 
Dịch dùm em câu: "An toàn để sản xuất, sản xuất phải an toàn".
 
Tại mình hỏi vậy để mình làm khẩu hiệu cho nhà máy ấy mà?
 
Đây là tiếng Anh cổ, thời phong kiến, còn bi giờ, thời hiện đại, Mrs (mít-xịt) hay Miss(mít-xi) có trời mới biết quả mít còn xi hay đã xịt.

Anh đừng có nhầm lẫn nha, Miss và Mrs không dùng để chỉ quả mít còn xi hay đã xịt. Mà đó là từ để chỉ phụ nữ đã có chồng (có giấy kết hôn) hay chưa có chồng nha! Cái này đúng từ cổ chí kim nha.

Đôi lúc quả mít xi nhưng đã có chồng, còn quả mít xịt thì chưa, đó là chuyện bình thường nha!
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Thui, chết, la to thế thì làm sao mà lập phòng nhì được chứ?
Tiếng anh thì không, nhưng tiếng Việt chắc có, 2 từ để phân biệt đàn ông chưa/ có gia đình là thanh niên và đàn ông. Éc ccccccccccccccc

Anh ơi, thanh niên trong tiếng việt dùng được cho nữ nha, đừng có nhầm!
Nhà Văn Hóa Thanh Niên chẳng lẽ chỉ dànhcho đàn ông chưa có gia đình?
Thanh thiếu niên: chẳng lẽ chỉ có con trai và đàn ông chưa có gia đình? ^^ hehe...

Nói chung là giống anh ndu nói, đàn ông cần gì câu nệ chuyện có vợ hay chưa, có rồi lấy nữa cũng chẳng ai quan tâm. thậm chí không lấy nữa cũng chẳng ai màng. Còn phụ nữ quan trọng hơn nên ngay cả chỉ có phụ nữ mới có từ Bà quả phụ, có ai nói Ông quả phụ đâu!?

Có chồng nhưng còn trinh và trở thành góa phụ, thời chiến tranh đây là chuyện bình thường nha quý vị,

Con nít mũi còn chưa ráo đã có vợ rồi nha bà con cô bác, không tin thì tìm đọc cuốn Hà Nội 36 phố phường sẽ biết!

Cho nên chúng ta đừng nên bàn về chuyện này nữa làm gì, chẳng có ích lợi gì cả!?
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Trong tác phẩm A TALE OF TWO CITIES (của Charles Dickens), mđầu có đoạn thế này:
It was the best of times, it was the worst of times, it was the age of wisdom, it was the age of foolishness, it was the epoch of belief, it was the epoch of incredulity, it was the season of Light, it was the season of Darkness, it was the spring of hope, it was the winter of despair, we had everything before us, we had nothing before us, we were all going direct to Heaven, we were all going direct the other way—in short, the period was so far like the present period, that some of its noisiest authorities insisted on its being received, for good or for evil, in the superlative degree of comparison only
Tôi đọc mãi cũng không tài nào hiểu được ý nghĩa sâu xa của nó
Các bạn, ai có thể dịch đoạn này một cách VĂN CHƯƠNG nhất không?
 
Anh(Chị) dịch hộ em mấy nghĩa từ này với ạ.
Cooling tower, Re- Melting, Cleaning hanger, Storager hanger.
 
tra rồi cậu ơi, nghĩa tùm lum à

Thì đó là cái THÁP GIẢI NHIỆT thôi
Các từ bạn đưa ở trên nếu tôi đoán không lầm thì đấy tên của máy móc gì đó
Riêng thằng Cooling Tower thì tôi biết. Có một số máy móc mà trong quá trình vận hành sẽ sinh nhiệt làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm nên người ta phải giải nhiệt cho nó... Cách giải nhiệt đơn giản là bơm nước lạnh vào máy... nước lạnh khi đi qua máy sẽ thu nhiệt của máy (làm cho máy hạ nhiệt) rồi chảy về 1 cái tháp... Cái tháp này làm nhiệm vụ giải nhiệt cho nước nóng từ máy chảy về, xong lại bơm nước đã giải nhiệt đến máy ---> Cứ tuần hoàn như thế
 
Thì đó là cái THÁP GIẢI NHIỆT thôi
Các từ bạn đưa ở trên nếu tôi đoán không lầm thì đấy tên của máy móc gì đó
Riêng thằng Cooling Tower thì tôi biết. Có một số máy móc mà trong quá trình vận hành sẽ sinh nhiệt làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm nên người ta phải giải nhiệt cho nó... Cách giải nhiệt đơn giản là bơm nước lạnh vào máy... nước lạnh khi đi qua máy sẽ thu nhiệt của máy (làm cho máy hạ nhiệt) rồi chảy về 1 cái tháp... Cái tháp này làm nhiệm vụ giải nhiệt cho nước nóng từ máy chảy về, xong lại bơm nước đã giải nhiệt đến máy ---> Cứ tuần hoàn như thế

vâng, em cảm ơn! Nhưng còn mấy từ còn lại Thầy biết bảo em với ạ
 
vâng, em cảm ơn! Nhưng còn mấy từ còn lại Thầy biết bảo em với ạ

Nói thật là cty nào có cái máy như thế thì nơi đó biết, người khác chả biết nỗi đâu
Ví dụ cty tôi có những máy tên là: Phylon, Deep Wall Press, Back Part Molding...
Dám cá những ai dù làm trong ngành giầy cũng chưa chắc biết đó là những máy gì, dùng để làm gì đâu (vì cùng làm giầy nhưng 2 cty khác nhau sẽ đặt tên máy khác nhau)
 
Nói thật là cty nào có cái máy như thế thì nơi đó biết, người khác chả biết nỗi đâu
Ví dụ cty tôi có những máy tên là: Phylon, Deep Wall Press, Back Part Molding...
Dám cá những ai dù làm trong ngành giầy cũng chưa chắc biết đó là những máy gì, dùng để làm gì đâu (vì cùng làm giầy nhưng 2 cty khác nhau sẽ đặt tên máy khác nhau)

hihi, Thầy hiểu rộng quá. em đang làm dự án có mấy từ ngữ này, em dịch sang tiếng việt để học.Nhưng không biết nghĩa mặc dù vẫn đặt ổ cắm+-+-+-+
 
Trong tác phẩm A TALE OF TWO CITIES(của Charles Dickens), mđầu có đoạn thế này:
It was the best of times, it was the worst of times, it was the age of wisdom, it was the age of foolishness, it was the epoch of belief, it was the epoch of incredulity, it was the season of Light, it was the season of Darkness, it was the spring of hope, it was the winter of despair, we had everything before us, we had nothing before us, we were all going direct to Heaven, we were all going direct the other way—in short, the period was so far like the present period, that some of its noisiest authorities insisted on its being received, for good or for evil, in the superlative degree of comparison only
Tôi đọc mãi cũng không tài nào hiểu được ý nghĩa sâu xa của nó
Các bạn, ai có thể dịch đoạn này một cách VĂN CHƯƠNG nhất không?
Em hiểu như thế này, không biết có ổn chưa, có văn.......chương chưa ạ:

Nào là tốt đẹp nhất, nào là tồi tàn nhất, nào là khôn khéo, nào là ngốc nghếch, nào là niềm tin, nào là nghi ngờ, nào là ánh sáng, nào là bóng đêm, nào là hy vọng của mùa xuân, nào là tuyệt vọng của mùa đông, chúng ta có tất cả rồi chúng ta lại chẳng còn gì (được rồi lại mất), chúng ta lên thiên đường rồi lại xuống địa ngục (lúc lên voi xuống chó), từ đó đến giờ một số người trong các cơ quan chức năng có nhiều tai tiếng nhất cứ nhất định phân bua cho bằng được, nhưng thực ra tốt hay xấu/thiện hay ác, cũng chỉ là mức độ tột cùng của sự so sánh mà thôi!
*********************
Nói gọn hơn và giống Việt hơn:
Tốt hay xấu, khôn hay ngu, tin hay ngờ, tối hay sáng, hy vọng hay thất vọng, được rồi mất, lên voi rồi lại xuống chó từ xưa đến nay nó là chuyện thường, sao cứ phải phân tranh cho bằng được, thật ra thì nó cũng chỉ là sự so sánh mà thôi!
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Anh(Chị) dịch hộ em mấy nghĩa từ này với ạ.
Cooling tower, Re- Melting, Cleaning hanger, Storager hanger.
Tháp giải nhiệt, nung chảy lại/tan chảy lại/tái nóng chảy/...., 2 cái sau search GG để xem hình ảnh và sẽ hiểu rõ hơn bạn à! (nó là cái tai/vấu để cleaning và Storage thôi)
 
Trong tác phẩm A TALE OF TWO CITIES(của Charles Dickens), mđầu có đoạn thế này:
It was the best of times, it was the worst of times, it was the age of wisdom, it was the age of foolishness, it was the epoch of belief, it was the epoch of incredulity, it was the season of Light, it was the season of Darkness, it was the spring of hope, it was the winter of despair, we had everything before us, we had nothing before us, we were all going direct to Heaven, we were all going direct the other way—in short, the period was so far like the present period, that some of its noisiest authorities insisted on its being received, for good or for evil, in the superlative degree of comparison only
Tôi đọc mãi cũng không tài nào hiểu được ý nghĩa sâu xa của nó
Các bạn, ai có thể dịch đoạn này một cách VĂN CHƯƠNG nhất không?
Tạm dịch ra thế này:
Đó là giây phút hoàng kim, đó là thời khắc hắc ám, đó là thời đại của sự khôn ngoan, đó là thời đại của sự ngu xuẩn, đó là kỷ nguyên của niềm tin, đó là kỷ nguyên của sự nghi ngờ, đó là lúc ánh sáng soi vào, đó là lúc màn đêm bao phủ, đó là sự ấm áp của mùa xuân hy vọng, đó là cái lạnh lẻo của mùa đông tuyệt vọng, chúng ta có mọi thứ phía trước, chúng ta chẳng có gì phía trước, chúng ta đã đi thẳng đến thiên đàng, chúng ta đã đi thẳng đến địa ngục- tóm lại đó là cái thời kỳ mà đã quá khác xa so với thời kỳ hiện tại mà một số chuyên gia có tiếng tăm nhất cho rằng đó chỉ là sự so sánh ở mức độ cao nhất giữa cái tốt và cái xấu.
 
Tạm dịch ra thế này:
Đó là giây phút hoàng kim, đó là thời khắc hắc ám, đó là thời đại của sự khôn ngoan, đó là thời đại của sự ngu xuẩn, đó là kỷ nguyên của niềm tin, đó là kỷ nguyên của sự nghi ngờ, đó là lúc ánh sáng soi vào, đó là lúc màn đêm bao phủ, đó là sự ấm áp của mùa xuân hy vọng, đó là cái lạnh lẻo của mùa đông tuyệt vọng, chúng ta có mọi thứ phía trước, chúng ta chẳng có gì phía trước, chúng ta đã đi thẳng đến thiên đàng, chúng ta đã đi thẳng đến địa ngục- tóm lại đó là cái thời kỳ mà đã quá khác xa so với thời kỳ hiện tại mà một số chuyên gia có tiếng tăm nhất cho rằng đó chỉ là sự so sánh ở mức độ cao nhất giữa cái tốt và cái xấu.
Ý mình nói là VĂN CHƯƠNG cơ
Mình nghĩ mấy cái dấu phẩy ấy nếu mà dịch thành VĂN có lẽ nên viết thành chữ NHƯNG hoặc NHƯNG CŨNG... gì gì đó
Ví dụ:
Đó là giây phút hoàng kim nhưng cũng là thời khắc hắc ám
Đó là khi ánh sáng soi vào nhưng cũng là lúc màn đêm bao phủ

vân vân...
Hổng biết có ổn không?
Ẹc... Ẹc...
(bản tiếng Anh tác phẩm này mình đọc 2 lần rồi, phải nói là quá... VĂN CHƯƠNG, có lúc cũng không hiểu nỗi ý nghĩa sâu xa của tác giả)
 
Dịch sang tiếng Anh:
"Đề nghị thanh toán tiền cho tôi!"
 
[NOTE2=Nguyên tác]It was the best of times, it was the worst of times, it was the age of wisdom, it was the age of foolishness, it was the epoch of belief, it was the epoch of incredulity, it was the season of Light, it was the season of Darkness, it was the spring of hope, it was the winter of despair, we had everything before us, we had nothing before us, we were all going direct to Heaven, we were all going direct the other way—in short, the period was so far like the present period, that some of its noisiest authorities insisted on its being received, for good or for evil, in the superlative degree of comparison only[/NOTE2]

[INFO2=Tạm dịch]Đó là thời kỳ hoàng kim và cũng là thời kỳ tối tăm, kỷ nguyên của thông thái và của ngu dốt, thời đại người ta tin tưởng đồng thời hoài nghi, là thời khắc của ánh sáng cũng như bóng tối, là mùa xuân của hy vọng và cũng là mùa đông băng giá của tuyệt vọng. Chúng ta đã có tất cả nhưng chúng ta cũng đã mất tất cả, chúng ta đã dắt nhau đi đến thiên đàng rồi chúng ta lại công kênh nhau đi ngược về địa ngục. Tóm lại, đó là 1 thời kỳ quá khác so với thời này, đến nỗi các nhà chức trách già mồm của thời kỳ đó cứ khăng khăng cho rằng, dù tốt dù xấu, những gì thời kỳ đó có được chỉ là trong phạm vi so sánh tột bậc mà thôi
[/INFO2]

[TIP2=Chú ý]noisy dùng cho người mang nghĩa xấu: nói nhiều, lắm chuyện, ...[/TIP2]

Hic, chẳng biết còn ai dịch khác không, chứ không biết hết ngữ cảnh phía sau thì khó mà dịch cho thông được, vì đây chỉ là đoạn mở đầu.

(Không biết ngocmaipretty đi đâu vắng?)
 
Lần chỉnh sửa cuối:
[NOTE2=Nguyên tác]It was the best of times, it was the worst of times, it was the age of wisdom, it was the age of foolishness, it was the epoch of belief, it was the epoch of incredulity, it was the season of Light, it was the season of Darkness, it was the spring of hope, it was the winter of despair, we had everything before us, we had nothing before us, we were all going direct to Heaven, we were all going direct the other way—in short, the period was so far like the present period, that some of its noisiest authorities insisted on its being received, for good or for evil, in the superlative degree of comparison only[/NOTE2]

[INFO2=Tạm dịch]Đó là thời kỳ hoàng kim và cũng là thời kỳ tối tăm, kỷ nguyên của thông thái và của ngu dốt, thời đại người ta tin tưởng đồng thời hoài nghi, là thời khắc của ánh sáng cũng như bóng tối, là mùa xuân của hy vọng và cũng là mùa đông băng giá của tuyệt vọng. Chúng ta đã có tất cả nhưng chúng ta cũng đã mất tất cả, chúng ta đã dắt nhau đi đến thiên đàng rồi chúng ta lại công kênh nhau đi ngược về địa ngục. Tóm lại, đó là 1 thời kỳ quá khác so với thời này, đến nỗi các nhà chức trách già mồm của thời kỳ đó cứ khăng khăng cho rằng, dù tốt dù xấu, những gì thời kỳ đó có được chỉ là trong phạm vi so sánh tột bậc mà thôi
[/INFO2]
Nếu em là thầy Văn thì... THẦY CHO EM 10 ĐIỂM
Ẹc... Ẹc...
Đó chính là cái em cần đấy sư phụ à ---> Đọc cho thằng nhóc ở nhà nghe (đã dịch sang tiếng Việt) mà dịch sát nghĩa quá, cứ y như.. ăn cơm nguội
 
Nếu em là thầy Văn thì... THẦY CHO EM 10 ĐIỂM
Ẹc... Ẹc...
Đó chính là cái em cần đấy sư phụ à ---> Đọc cho thằng nhóc ở nhà nghe (đã dịch sang tiếng Việt) mà dịch sát nghĩa quá, cứ y như.. ăn cơm nguội
Ngoài chuyện dich đúng còn phải theo ngữ cảnh của đoạn văn, kết hiơp người dịch hiểu biết về văn phạm và văn hóa nữa . không có công thức như toán đâu anh ạ
 
Ngoài chuyện dich đúng còn phải theo ngữ cảnh của đoạn văn, kết hiơp người dịch hiểu biết về văn phạm và văn hóa nữa . không có công thức như toán đâu anh ạ

Thì biết vậy nhưng vì tôi không giỏi văn nên cảm thấy nó khó khi muốn dịch cho ra vẻ văn chương (chứ không phải không dịch được)
 
Nếu em là thầy Văn thì... THẦY CHO EM 10 ĐIỂM
Ẹc... Ẹc...
Đó chính là cái em cần đấy sư phụ à ---> Đọc cho thằng nhóc ở nhà nghe (đã dịch sang tiếng Việt) mà dịch sát nghĩa quá, cứ y như.. ăn cơm nguội
ndu cho điểm lão huynh chết tiệt rộng rãi quá nhé! Đọc câu cuối của huynh ấy chẳng thông chút nào.
ndu cho sư nương 1 đoạn tiếp theo đi, hoặc 1 bài tóm tắt nội dung câu chuyện, sư nương sẽ sửa câu cuối của lão chết tiệt cho. Để biết ngữ cảnh ấy mà.
 
ndu cho điểm lão huynh chết tiệt rộng rãi quá nhé! Đọc câu cuối của huynh ấy chẳng thông chút nào.
ndu cho sư nương 1 đoạn tiếp theo đi, hoặc 1 bài tóm tắt nội dung câu chuyện, sư nương sẽ sửa câu cuối của lão chết tiệt cho. Để biết ngữ cảnh ấy mà.
Em cũng vừa định nói câu đó (nhưng cũng định từ mình tìm hiểu)
Nếu sư nương có ý giúp thì còn gì bằng
 
ndu cho điểm lão huynh chết tiệt rộng rãi quá nhé! Đọc câu cuối của huynh ấy chẳng thông chút nào.
ndu cho sư nương 1 đoạn tiếp theo đi, hoặc 1 bài tóm tắt nội dung câu chuyện, sư nương sẽ sửa câu cuối của lão chết tiệt cho. Để biết ngữ cảnh ấy mà.

sư nương là khắc tinh của lão chiết tiệt. NDU cho câu cuối đi để sư nương tìm lỗi của lão .
 
Sư phụ Mỹ (hoặc sư nương) cho em hỏi tiếp:
There were a king with a large jaw and a queen with a plain face, on the throne of England
Mình muốn hỏi 2 từ
plain face trong câu trên. Có phải nên dịch là khuôn mặt phúc hậu không?
 

There were a king with a large jaw and a queen with a plain face, on the throne of England
Mình muốn hỏi 2 từ
plain face trong câu trên. Có phải nên dịch là khuôn mặt phúc hậu không?
Có lần em đã đọc qua ở đâu đó từ này. A plain face is a face that lacks beauty.
 
Có lần em đã đọc qua ở đâu đó từ này. A plain face is a face that lacks beauty.

Thế còn a fair face thì sao?
Nguyên đoạn văn nó thế này:
There were a king with a large jaw and a queen with a plain face, on the throne of England; there were a king with a large jaw and a queen with a fair face, on the throne of France. In both countries it was clearer than crystal to the lords of the State preserves of loaves and fishes, that things in general were settled for ever
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Plain face và Fair place:

Với cách nói ẩn dụ thì chẳng thể biết hết được để mà dịch cho đúng. Thí dụ Việt nam có câu:
Cái mặt chuối chiên mà làm duyên làm dáng
Cái mặt bánh tráng mà làm dáng làm duyên

Ngoài ra còn có mặt "bánh bao", mặt "bánh đúc", mặt "lưỡi cày", mặt "chết tiệt" ...
 
Thế còn a fair face thì sao?
Nguyên đoạn văn nó thế này:
There were a king with a large jaw and a queen with a plain face, on the throne of England; there were a king with a large jaw and a queen with a fair face, on the throne of France. In both countries it was clearer than crystal to the lords of the State preserves of loaves and fishes, that things in general were settled for ever
Em xin phép được chen chân vào 1 tí (chắc là không bị nói là vô duyên nhỉ?)
Em tìm thấy trang này: http://tinyurl.com/9rzhqyb biên tập lại mấy đoạn củ khoai lang trong sách mà thầy post lên, hình như nó là như thế này ạ:
Modern text: A stern-looking king and a plain-looking queen ruled England. A stern-looking king and a beautiful queen ruled France. chứ không phải như trên.

Nếu có gì sai sót mong các bậc tiền bối bỏ qua cho!
Thanks in advance!
 
Plain face và Fair place:

Với cách nói ẩn dụ thì chẳng thể biết hết được để mà dịch cho đúng. Thí dụ Việt nam có câu:
Cái mặt chuối chiên mà làm duyên làm dáng
Cái mặt bánh tráng mà làm dáng làm duyên

Ngoài ra còn có mặt "bánh bao", mặt "bánh đúc", mặt "lưỡi cày", mặt "chết tiệt" ...
Vâng! Nhưng ít ra mình cũng phải đoán đó là "dạng" khuôn mặt gì chứ sư phụ: Dễ ghét, dễ thương, thật thà, giả dối... vân vân...
 
in short, the period was so far like the present period, that some of its noisiest authorities insisted on its being received, for good or for evil, in the superlative degree of comparison only

Theo ngocmai thấy thì so far like the present period phải dịch là khá giống với giai đoạn hiện tại, chứ không phải khác xa hiện tại.
Như vậy câu cuối phải dịch là:

Công bằng mà nói, thời kỳ đó lại khá giống với thời buổi hiện nay, và các chuyên gia mạnh miệng nhất cứ cho rằng tình trạng ấy, kể cả tốt và xấu, chỉ phản ánh một mối tương quan xung khắc mà thôi.
 
There were a king with a large jaw and a queen with a plain face, on the throne of England
Mình muốn hỏi 2 từ
plain face trong câu trên. Có phải nên dịch là khuôn mặt phúc hậu không?

Đại ca có thể dịch từ plain face là: Khuôn mặt giản dị, em đẹp không cần son phấn! ^^

Còn fair face có thể dịch là bộ mặt ngay thẳng (Đẹp hay không thì chưa biết nha đại ca)

Nói chung mỗi người một vẻ, dù là Anh hay Pháp, dù plain face hay fair face đều mang nghĩa positive hết nha đại ca. ^^
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Dịch dùm em câu này sang tiếng Anh: "Chúc bạn ngon miệng!"
 
Xin chào cả nhà, cho mình hỏi "máy chấm công" dịch làm sao ta?

Cảm ơn trước ạ :)
 
Cảm ơn bạn nha, mình tra google nó cũng ra y chang vậy [timekeeper] nhưng mình ko biết có phải ko nữa vì bảng chấm công là timesheet suy ra máy chấm công chắc có cái j liên quan đến "machine" trong trỏng ko ta >"<

A timekeeper is often referred to as a time clock, which tracks employee time. Collecting such data gives employers insight into their workforce. They can then make operational decisions to increase productivity and reduce labor costs.
 
Vậy là đúng rồi. Cảm ơn nhiều nha ^^
 
Vậy là đúng rồi. Cảm ơn nhiều nha ^^
Hình như Timekeeper là 1 dụng cụ bấm thời gian. Những nhân viên quy trình công nghệ sử dụng cái này để đo thao tác của công nhân khi thực hiện 1 công đoạn nào đó. Sau khi thu thập các dữ liệu này họ sẽ phân tích để tối ưu năng suất lao động để cắt giảm chi phí...
Máy chấm công có rất nhiều loại. Tạm dịch là Time attendance machine
 
Hình như Timekeeper là 1 dụng cụ bấm thời gian. Những nhân viên quy trình công nghệ sử dụng cái này để đo thao tác của công nhân khi thực hiện 1 công đoạn nào đó. Sau khi thu thập các dữ liệu này họ sẽ phân tích để tối ưu năng suất lao động để cắt giảm chi phí...
Máy chấm công có rất nhiều loại. Tạm dịch là Time attendance machine

Cảm ơn ý của bạn nhe, cụm từ "time attendance machine" dịch thông là " máy ghi nhận thời gian hiện diện" heng. Cũng có lý.
Còn phần giải thích của bạn Hoàng Trọng Nghĩa thì google xác nhận đó chính là máy chấm công [Máy chấm công thường được gọi như một đồng hồ thời gian, mà theo dõi thời gian nhân viên. Thu thập dữ liệu này cung cấp cho người sử dụng lao động cái nhìn sâu sắc vào lực lượng lao động của họ. Sau đó, họ có thể làm cho quyết định hoạt động để tăng năng suất và giảm chi phí lao động.]
 
Cảm ơn ý của bạn nhe, cụm từ "time attendance machine" dịch thông là " máy ghi nhận thời gian hiện diện" heng. Cũng có lý.
Còn phần giải thích của bạn Hoàng Trọng Nghĩa thì google xác nhận đó chính là máy chấm công [Máy chấm công thường được gọi như một đồng hồ thời gian, mà theo dõi thời gian nhân viên. Thu thập dữ liệu này cung cấp cho người sử dụng lao động cái nhìn sâu sắc vào lực lượng lao động của họ. Sau đó, họ có thể làm cho quyết định hoạt động để tăng năng suất và giảm chi phí lao động.]

Theo mình nó là cái " Time Recorder " thấy từ này phổ biến hơn!
Ở Mỹ thì người ta hay xài từ "Punch Clock" là cái máy chấm công, vì nó có cái "punch in/out"
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Theo mình nó là cái " Time Recorder " thấy từ này phổ biến hơn!
Cảm ơn bạn.
Mình thấy từ "time recorder" này hay dùng trong thể thao để tính thời gian chạy/ lượt đi/ thời gian bơi v.v. của các vận động viên nên google thử thì được kết quả là các máy chấm công.
Link tham khảo:
https://www.google.com.vn/search?q=...sB8TkgcAG&sqi=2&ved=0CD4QsAQ&biw=1920&bih=912

=> chốt lại câu này ạ. Cảm ơn đã hỗ trợ -\\/.
 
Cảm ơn bạn.
Mình thấy từ "time recorder" này hay dùng trong thể thao để tính thời gian chạy/ lượt đi/ thời gian bơi v.v. của các vận động viên nên google thử thì được kết quả là các máy chấm công.
Link tham khảo:
https://www.google.com.vn/search?q=...sB8TkgcAG&sqi=2&ved=0CD4QsAQ&biw=1920&bih=912

=> chốt lại câu này ạ. Cảm ơn đã hỗ trợ -\\/.
GG hình như nó là Time Punch đúng ko? máy mình ko mở được GG chỉ vào được 1 số web thui, trong cty hạn chế mà!!!!!!!
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Trong giao tiếp hàng ngày, văn nói thường hay ở dạng rút gọn (short-form). "Chúc bạn ngon miệng" thì có thể dùng ở dạng rút gọn như là "Great/Nice meal" hoặc "Enjoy your meal" cũng đồng nghĩa với "chúc bạn ngon miệng". Ta thường thấy động từ "Enjoy" được dùng trong các câu chúc trong văn nói như "Enjoy your trip": chúc bạn có chuyến đi vui vẻ; "Enjoy your weekend": chúc bạn một kỳ cuối tuần tốt đẹp hoặc "Enjoy your day": chúc bạn một ngày vui vẻ.... ngoại trừ "Chúc ngủ ngon" là Good night hay Nice dreams hay Sleep tight...
 
Cảm ơn bạn.
Mình thấy từ "time recorder" này hay dùng trong thể thao để tính thời gian chạy/ lượt đi/ thời gian bơi v.v. của các vận động viên nên google thử thì được kết quả là các máy chấm công.
Link tham khảo:
https://www.google.com.vn/search?q=...sB8TkgcAG&sqi=2&ved=0CD4QsAQ&biw=1920&bih=912

=> chốt lại câu này ạ. Cảm ơn đã hỗ trợ -\\/.

O Singapore mình thấy mọi người thích dùng từ "Time clock" cho máy chấm công... điều này có phần hơi vô lý và không giải thích được vì đồng hồ chắc chắn là để đo thời gian thế tại sao lại phải dùng từ "Time"... Chắc cái này phải nhờ đến các cao thủ về "Ngôn ngữ học" thôi...
 
Cho em hỏi, em vừa đi qua công ty bạn thì thấy họ dán dòng chữ " No plastic or food waste". Em hiểu ý người ta muốn nói là không quăng đồ nhựa hay thức ăn thừa vào đây nhưng mà em thấy nó sao sao á. Xin chỉ giúp cái phrase này đã đúng chưa ạ? Cảm ơn nhiều.
 
Cho em hỏi, em vừa đi qua công ty bạn thì thấy họ dán dòng chữ " No plastic or food waste". Em hiểu ý người ta muốn nói là không quăng đồ nhựa hay thức ăn thừa vào đây nhưng mà em thấy nó sao sao á. Xin chỉ giúp cái phrase này đã đúng chưa ạ? Cảm ơn nhiều.

Mình nghĩ nó ghi hoàn toàn hợp lý, bởi vì: No plastic or food waste là cách viết lược từ No plastic waste or no food waste nếu để vậy xem ra rất không hay, nên người ta viết như thế với những khẩu hiệu, ngắn gọn, dễ hiểu.

Thân.
 
Mình nghĩ nó ghi hoàn toàn hợp lý, bởi vì: No plastic or food waste là cách viết lược từ No plastic waste or no food waste nếu để vậy xem ra rất không hay, nên người ta viết như thế với những khẩu hiệu, ngắn gọn, dễ hiểu.

Thân.

Dạ cảm ơn anh. Tại em đọc thấy nó kỳ kỳ nên em hỏi :)
 
Em chào Anh Chị
Em có một câu tiếng anh muốn hỏi, ví dụ khi mình làm việc sếp bảo.
Tác phong công nghiệp, tốt!
Dịch chữ màu tím trong hoàn cảnh một câu khen ngời thì dịch ra nghĩa tiếng anh thế nào là đúng ạ?
Em cảm ơn!
 
Em chào Anh Chị
Em có một câu tiếng anh muốn hỏi, ví dụ khi mình làm việc sếp bảo.
Tác phong công nghiệp, tốt!
Dịch chữ màu tím trong hoàn cảnh một câu khen ngời thì dịch ra nghĩa tiếng anh thế nào là đúng ạ?
Em cảm ơn!

Hình như chỉ có Việt Nam ta mới dùng từ "tác phong công nghiệp" nếu ép ép thì cũng có thể dùng "Industrial manner", nhưng thấy cứ sao sao ấy!

Vậy nếu khen ai thường, Sếp hay bảo: "You're a good/ great/ excellent employee!".
 
Câu thường dùng để khen là "good job" hoặc "professional"
Được khen professional sướng mấy ngày
 
Em cũng thường khen những người làm tốt là pro, và thấy nét mặt họ cũng có vẻ sương sướng. Vậy chỉ cần đọc từ pro thay cho professional có đúng văn phạm không ạ?
 
Em cũng thường khen những người làm tốt là pro, và thấy nét mặt họ cũng có vẻ sương sướng. Vậy chỉ cần đọc từ pro thay cho professional có đúng văn phạm không ạ?

tôi thường nghe nhiều mà cũng ko biết có phải ngôn ngữ teen ko? hay từ lóng hay từ địa phương, truyền miệng hay là gì đó....Có lần tôi dùng từ này với 1 người bạn người nước ngoài, kì thực họ ko hiểu mình nói cái gì? :)) :)) nói professional thì họ mới hiểu - bởi vậy tôi rút kinh nghiệm nói với người việt thì nói tiếng việt, còn ko phải người việt chỉ nên dùng đúng tiếng anh, còn ko nói đúng tiếng anh thì ra dấu vậy :))
 
tôi thường nghe nhiều mà cũng ko biết có phải ngôn ngữ teen ko? hay từ lóng hay từ địa phương, truyền miệng hay là gì đó....Có lần tôi dùng từ này với 1 người bạn người nước ngoài, kì thực họ ko hiểu mình nói cái gì? :)) :)) nói professional thì họ mới hiểu - bởi vậy tôi rút kinh nghiệm nói với người việt thì nói tiếng việt, còn ko phải người việt chỉ nên dùng đúng tiếng anh, còn ko nói đúng tiếng anh thì ra dấu vậy :))

Ra dấu là sao Anne? Giơ ngón cái lên ý là "Number One" phải không Anne???:clap::clap:
 
cấu trúc "bao nhiêu....bấy nhiêu" là sao nhi?
 
cấu trúc "bao nhiêu....bấy nhiêu" là sao nhi?

Còn tùy theo bao nhiêu kí rì: danh từ đếm được, không đếm được, cụ thể, trừu tượng, ...

Trừu tượng chẳng hạn như:
The more he drink, the more she feel bad

Cụ thể chẳng hạn như:
He take the water out of his body as much as he drank. (ẹc)

He spend as much as he earned
 
Còn tùy theo bao nhiêu kí rì: danh từ đếm được, không đếm được, cụ thể, trừu tượng, ...

Trừu tượng chẳng hạn như:
The more he drink, the more she feel bad

Cụ thể chẳng hạn như:
He take the water out of his body as much as he drank. (ẹc)

He spend as much as he earned

Cảm ơn thầy.

Thầy ơi sao trong ví dụ con thấy Verb ko được chia ạ?
 
Tìm trên google thấy những câu ca dao tục ngữ có cấu trúc trên rất hay, Anne post lên các bạn cùng dịch cho vui nhé.

Qua cầu ngả nón trông cầu,
Cầu bao nhiêu nhịp dạ sầu bấy nhiêu

Qua đình ngả nón trông đình,
Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu

Trăng bao nhiêu tuổi trăng già?
Núi bao nhiêu tuổi gọi là núi non?

Ai ơi đừng bỏ ruộng hoang
Bao nhiêu tấc đất tất vàng bấy nhiêu
 
Cảm ơn thầy.

Thầy ơi sao trong ví dụ con thấy Verb ko được chia ạ?

Thầy quên. Do thay tới thay lui subject, quên ngó lại verb ngôi thứ 3 số ít. Còn thì của động từ có chia: uống trước xả sau, kiếm tiền trước xài sau. haha
 
Tìm trên google thấy những câu ca dao tục ngữ có cấu trúc trên rất hay, Anne post lên các bạn cùng dịch cho vui nhé.

Qua cầu ngả nón trông cầu,
Cầu bao nhiêu nhịp dạ sầu bấy nhiêu

Qua đình ngả nón trông đình,
Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu

Trăng bao nhiêu tuổi trăng già?
Núi bao nhiêu tuổi gọi là núi non?

Ai ơi đừng bỏ ruộng hoang
Bao nhiêu tấc đất tất vàng bấy nhiêu

hong có ai tham gia hết ta? bị ế rồi :))
 
Dịch từ "nghỉ bù"

Tôi đi làm chủ nhật và được sắp xếp nghỉ bù vào 1 ngày khác trong tuần
Xin hỏi từ NGHỈ BÙ dịch sang tiếng Anh là thế nào?
 
Tôi đi làm chủ nhật và được sắp xếp nghỉ bù vào 1 ngày khác trong tuần
Xin hỏi từ NGHỈ BÙ dịch sang tiếng Anh là thế nào?
Anh nghiên cứu động từ compensate và danh từ compensation hoặc dùng replace và replacement
Tạm "vịt" thế này nha anh

- I work on Sundays and take Thursdays off as the compensation
- Taking Thursdays off is a replacement for working on Sundays

Nếu vào 1 tình huống nào đó chắc em xài cả động từ Fill để diễn tả ý này
(Đại loại thế này: phải sắp xếp làm thêm chủ nhật tới để bù vào năng lực bị thiếu của công ty)
- We need to arrange for working next Sunday to fill in the incapacity
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Dịch hộ mình đoạn này! tks!

8.8 Sampling from stockpiles
Sampling increments of approximately equal size shall
be taken from different points at different heights or
depths, distributed over the complete stockpile (see
figure 1). The location and number of sampling
increments shall take into account the way in which
the stockpile was built, its shape and the possibility of
segregation within the stockpile. A sampling increment
shall be taken using a scoop (see A.1), a shovel
(see A.2) or a grab (A.7) from the deepest point of
each hole.
NOTE. Conical stockpiles present special problems. Further
guidance on sampling from such stockpiles is given in annex C.
 
Tôi đi làm chủ nhật và được sắp xếp nghỉ bù vào 1 ngày khác trong tuần
Xin hỏi từ NGHỈ BÙ dịch sang tiếng Anh là thế nào?

You can use "alternative day off" or "alternative off-time"
Ex: I have 2 alternative days off or Next Monday is my alternative off-time

Hope it finds you well.
 
Em tham gia góp ý chút, cả nhà đừng ném đã nếu em dịch sai nha.

I CAN CAN A CAN BUT I CAN'T CAN YOUR HEART = "Anh có thể đặt mình vào trong 1 cái hộp, nhưng không thể đặt mình vào trái tim em"
 
Tôi đi làm chủ nhật và được sắp xếp nghỉ bù vào 1 ngày khác trong tuần
Xin hỏi từ NGHỈ BÙ dịch sang tiếng Anh là thế nào?

Hôm nay buồn buồn đi dạo mới thấy câu này, hơn năm rồi chưa có người dịch.

Theo từ ngữ Anh, bù là "in lieu". Nghỉ bù gọi là "in-lieu leave", hay là "time off in lieu"
 
"chém gió" tiếng anh là gì nhỉ :=\+**~**%#^#$
 
Tạm hiểu là "talk too much" -\\/.
 
Thế mà anh tưởng cô hỏi nghĩa từ ấy. Cô "chém" được anh nào rồi?

Em chỉ dám chém gió thôi anh ^_^+-+-+-+

bạn nào dịch giúp mình câu này với nha: " Dần dần mình cảm thấy excel càng giúp mình quản lý dữ liệu hiệu quả hơn"

Thanks
 
Lần chỉnh sửa cuối:
anh Nghĩa hay quá, dịch nguyên câu dùm em nha anh

Móa ui, nàng bắt đầu chém mạnh tay rùi đóa!

Gradually, I (increasingly) feel Excel help me (to) manage my data more efficiently.

Chữ đỏ muốn thay gì thì thay! Chém nhẹ thui nàng ui!
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Móa ui, nàng bắt đầu chém mạnh tay rùi đóa!

Gradually, I (increasingly) feel Excel help me (to) manage my data more efficiently.

Chữ đỏ muốn thay gì thì thay! Chém nhẹ thui nàng ui!

Excel là ngôi thứ 3 số ít, khi làm chủ từ thì động từ của nó được chia theo đúng thể

I feel Excel helps me manage...

Chú: một câu ngắn mà có 3 từ mang 'ly' ở sau thì đọc hơi nặng. Không sai ngữ pháp nhưng mặt ngữ thuật hơi lủng củng.
 

Bài viết mới nhất

Back
Top Bottom