Mình gửi một chút về câu đối ở Wikipedia để các bạn tham khảo nhé khi xét thưởng, tuy chưa đầy đủ và đúng, kiến thức về câu đối còn vô vàn, gọi thần đèn Google đọc mãi không hết, càng đọc càng thấy gần gần bằng các cụ.
Sách:
Nghệ Thuật Câu Đối, tác giả:Nhất Như, Phạm Cao Hoàn, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, giá bán:33.000 vnd
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Câu đối thuộc thể loại
văn biền ngẫu, gồm hai vế đối nhau nhằm biểu thị một ý chí, quan điểm, tình cảm của tác giả trước một hiện tượng, một sự việc nào đó trong đời sống xã hội. Nên lưu ý là từ
đối (對) ở đây có nghĩa là ngang nhau, hợp nhau thành một đôi. Câu đối là một trong những thể loại của
Văn học Trung Quốc và
Việt Nam.
Nguồn gốc
Câu đối có nguồn gốc từ người
Trung Quốc. Người Trung Quốc gọi câu đối là đối liên (
對聯) nhưng tên gọi xưa của nó là đào phù (
桃符).
Câu đối được xem là "tinh hoa" của văn hóa
chữ Hán, người
Trung Quốc quan niệm: "nếu thơ văn là tinh hoa của chữ nghĩa thì câu đối là tinh hoa của tinh hoa"
[1].
Đối liên có lịch sử ra đời cách đây khoảng 3000 năm, nhưng theo
Tống sử Thục thế gia (
宋史蜀世家), câu đối đầu tiên được ghi lại do chính chúa
nhà Hậu Thục (
934-
965) là
Mạnh Sưởng viết trên tấm gỗ đào vào năm
959[2].
Nguyên bản: 新年納餘慶嘉節號長春 Phiên âm:
Tân niên nạp dư khánhGia tiết hiệu trường xuân Dịch thơ:Năm mới thừa chuyện vuiTiết đẹp xuân còn mãi
[sửa] Những nguyên tắc của câu đối
Khi viết câu đối, nếu chọn được câu chữ tuân theo nguyên tắc sau thì đôi câu đối được gọi là
chỉnh đối hay
đối cân.
[sửa] Đối ý và đối chữ
- Đối ý: hai ý đối phải cân nhau mà đặt thành 2 câu sóng nhau.
- Đối chữ: phải xét 2 phương diện thanh và loại.
- Về thanh:
thanh bằng đối với
thanh trắc và ngược lại.- Về loại:
thực tự (hay chữ nặng như: trời, đất, cây...) phải đối với
thực tự;
hư tự (chữ nhẹ như: thì, mà, vậy, ru...) phải đối với
hư tự;
danh từ phải đối với danh từ,
động từ phải đối với động từ; nếu vế đối này có đặt
chữ Nho thì vế kia cũng phải đặt chữ Nho...
[sửa] Vế câu đối
Một đôi câu đối gồm hai câu đi song nhau, mỗi câu là một vế. Nếu câu ấy từ một người sáng tác gọi là
vế trên và
vế dưới. Nếu một người nghĩ ra một vế để người khác làm vế kia thì gọi là
vế ra và
vế đối.
Khi một câu đối do một người làm ra cả hai vế, thì chữ cuối, vế trên, câu bên phải (khi treo) là thanh trắc; còn chữ cuối, vế dưới, câu bên trái là thanh bằng.
[sửa] Số chữ và các thể câu đối
Số chữ trong câu đối không nhất định, theo số chữ và cách đặt câu có thể chia câu đối ra làm các thể sau:
- Câu tiểu đối: là những câu 4 chữ trở xuống.
- Câu đối thơ: là những câu làm theo lối đặt câu của thể thơ ngũ ngôn hoặc thất ngôn.
- Câu đối phú: là những câu làm theo các lối đặt câu của thể phú, gồm có:
- Lối câu
song quan: là những câu 6 đến 9 chữ, đặt thành một đoạn liền- Lối câu
cách cú: là những câu mà mỗi vế chia làm 2 đoạn, một đoạn ngắn, một đoạn dài- Lối câu
gối hạc hay
hạc tất: là những câu mỗi vế có 3 đoạn trở lên.
[sửa] Luật bằng trắc
- Vế phải:
trắc-trắc-trắc- Vế trái:
bằng-bằng-bằng
- Câu đối thơ: phải theo đúng luật bằng trắc của hai câu thực và câu luận trong lối thơ ngũ ngôn hoặc thất ngôn.
- Câu đối phú: Chữ cuối mỗi vế và chữ cuối mỗi đoạn phải bằng đối với trắc hoặc trắc đối với bằng. Khi mỗi vế đối có từ 2 đoạn trở lên thì nếu chữ cuối vế là trắc, các chữ cuối các đoạn trên phải là bằng và ngược lại. Nếu đoạn đầu hoặc đoạn dưới có đúng 7 chữ thì đoạn ấy thường theo luật thơ thất ngôn.
[sửa] Phân loại câu đối
[sửa] Câu đối Trung Quốc
Người
Trung Quốc phân loại câu đối theo cách dùng và đặc điểm nghệ thuật:
[sửa] Phân loại theo cách dùng
- Xuân liên (春聯): Câu đối xuân, chuyên dùng vào dịp Tết, gắn ở cửa.
- Doanh liên (楹聯): Câu đối treo ở cột trụ, dùng trong nhà, cơ quan, cung điện của vua và những nơi cổ kính.
- Hạ liên (賀聯): Câu đối chúc mừng, thường được dùng để chúc thọ, chúc sinh nhật, hôn giá, thăng quan tiến chức, có con, khai nghiệp v.v.
- Vãn liên (挽聯): Câu đối than vãn, dùng trong lúc ai điệu tử vong.
- Tặng liên (贈聯): Dùng để tán thán, đề cao hoặc khuyến khích người khác.
- Trung đường liên (中堂聯): Câu đối dùng để treo ở những khách đường lớn, chỗ nhiều người lưu ý, và được phối hợp với bút hoạch (thư pháp).
[sửa] Phân loại theo đặc điểm nghệ thuật
- Điệp tự liên (疊字聯): Một chữ xuất hiện liên tục.
- Phức tự liên (複字聯): Hai vế có chữ giống nhau nhưng không xuất hiện một cách trùng phức liên tục.
- Đỉnh châm liên (頂針聯): Chữ nằm phần đuôi của câu đầu lại là chữ đầu của câu sau.
- Khảm tự liên (嵌字聯): Bao gồm số, phương vị, tiết khí, niên hiệu, họ người, nhân danh, địa danh, vật danh (ví như tên thuốc) v.v.
- Xích (sách) tự liên (拆字聯): Mỗi hợp thể tự bên trong câu đối tách thành bao nhiêu chữ đơn thể, có người phân ra tinh tế hơn nữa là mở chữ ra (xích tự 拆字), hợp chữ lại (hợp tự 合字), tách chữ ra (tích tự 析字) v.v.
- Âm vận liên (音韻聯): Bao gồm đồng âm dị tự, đồng tự dị âm cùng với điệp vận.
- Hài thú liên (諧趣聯): Hàm dung ý nghĩa khôi hài, ẩn kín.
- Vô tình đối (無情對): Ý nghĩa trên dưới không tương quan một mảy may nào, chỉ chỉnh những chữ, từ. Phần lớn Vô tình đối này ít thấy ý vị, hoàn toàn có thể quy nhập vào Hài thú liên bên trên.
- Hồi văn liên (回文聯): Đọc xuôi (thuận độc 順讀) hay đọc ngược (đảo độc 倒讀) ý tứ hoàn toàn như nhau.