Translation Practising (1 người xem)

Liên hệ QC

Người dùng đang xem chủ đề này

ngocmaipretty

Thành viên tiêu biểu
Tham gia
3/3/08
Bài viết
511
Được thích
1,308
Giới tính
Nữ
Có đoạn văn này liên quan đến những cái két 4 chai ở trại rắn, gởi lên cho mọi người, nhất là mấy huynh tỷ ưa offline, nhờ mấy huynh tỷ dịch giúp:

Drinks?
The word "drink" and "drinking" in English often refer to alcohol.
He drink too much means he drinks more alcohol than is good for him.
She has a drink problem means she can't give up drinking more alcohol than is good for her.
We will ask the Smiths in for drinks means We will invite Mr. and Mrs. Smiths to our home for some alcoholic refreshment.

In this sense, beer has been the favorite drink of the British since the early 1600s.
In modern time: In 1945, the British drank 186.8 pints (104.5 litres) of beer per head.
In 1975, they drank 201.2 pints (112.6 litres).
Most beer drinking is done in pubs. Traditionally, beer is drawn from the cellar up to the bar of the pub to be served to the customer as draught beer. Draught beer is still, which means that it is not fizzy. British beer is noted for being warm - that is, it is not iced or deliberately kept cool.
During the last twenty years, many of the breweries have manufactured keg beer. Keg beer is artificially fizzy and is kept in special metal barrels of kegs. Another type of beer, lager, was originally only imported from the European Continent. It has become so popular that it is now brewed in Britain. Lager is a light-coloured, fizzy beer.

There are different types of draught and keg beer, too. When Mike King goes to the village pub, he asks for a pint of bitter. He like the slightly bitter taste of hops in his beer. His wife sometimes goes to the pub with Mike. She used to ask for a half of mild (half a pint of mild draught beer), but nowadays, she prefer lager. Sometimes she drinks shandy, a mixture of beer and lemonade. Some people prefer the dark and opaque beer call stout. A regional speciality in the West of England is cider, which is made from apple.


Trích Life in Britain, HF Brookes and CE Fraenkel
 
Chỉnh sửa lần cuối bởi điều hành viên:
The word "drink" and "drinking" in English often refer to alcohol: Cái này Thu Nghi dùng hoài.
He drink too much: Câu này là nói về Bác Gân
She has a drink problem : Câu này nói ra đụng chạm nhiều lắm
We will ask the Smiths in for drinks : Câu này BNTT sắp phải xài.
 
Chị ngocmaipretty thân mến, em là thành viên mới, tham gia diễn đàn đã lâu nhưng chỉ đọc bài chưa dám viết bài. Em dịch như thế này, chị xem xem đúng không nha:

Drinks?

Drinks là gì?

The word "drink" and "drinking" in English often refer to alcohol.

Từ “drink” và “drinking” trong tiếng anh thường chỉ đển những loại thức uống có cồn.

He drink too much means he drinks more alcohol than is good for him.

Anh ta uống quá nhiều nghĩa là anh ta uống một lượng cồn nhiều hơn mức có lợi cho sức khỏe anh ta.

She has a drink problem means she can't give up drinking more alcohol than is good for her.

Có ấy có vấn đề về “uống” nghĩa là cô ấy không thể từ bỏ việc uống nhiều rượu để tốt hơn cho sức khỏe của cô ấy. ( Hay nói khác hơn cô ấy nghiện rượu ?)

We will ask the Smiths in for drinks means We will invite Mr. and Mrs. Smiths to our home for some alcoholic refreshment.

Chúng tôi sẽ yêu cầu gia đình Smith trong việc "uống" nghĩa là chúng tôi sẽ mời ông bà Smiths đến nhà chúng tôi uống rượu (giải sầu? )

In this sense, beer has been the favorite drink of the British since the early 1600s.

Nói theo ý nghĩa này, bia cũng đã là một loại thức uống được ưa chuộng từ những năm đầu của thế kỷ 17.

In modern time: In 1945, the British drank 186.8 pints (104.5 litres) of beer per head.

Trong thời kỳ hiện đại: mỗi người Anh uống 104.5 lít bia vào năm 1945.

In 1975, they drank 201.2 pints (112.6 litres).

Họ đã uống 112.6 lít vào năm 1975

Most beer drinking is done in pubs. Traditionally, beer is drawn from the cellar up to the bar of the pub to be served to the customer as draught beer. Draught beer is still, which means that it is not fizzy. British beer is noted for being warm - that is, it is not iced or deliberately kept cool.

Hầu như người ta uống bia ở quán rượu. Theo truyền thống, bia được kéo từ hầm rượu lên quầy bar ở quán rượu để phục vụ khách hàng khi uống bia "draught". Bia "draught" là bia không sủi bọt nghĩa là không có bọt. Chú ý, là người Anh uống bia được giữ nóng nghĩa là không bỏ đá hoặc giữ lạnh ở mức có kiểm soát.

tap%202004%20good.jpg

draught beer​

During the last twenty years, many of the breweries have manufactured keg beer. Keg beer is artificially fizzy and is kept in special metal barrels of kegs. Another type of beer, lager, was originally only imported from the European Continent. It has become so popular that it is now brewed in Britain. Lager is a light-coloured, fizzy beer.

barkeg2.jpg

Keg beer​

Trong suốt 20 năm qua, nhiều nhà sản xuất bia đã sản xuất ra bia "keg". Bia "keg" được tạo bọt nhân tạo và được giữ trong những các thùng kim loại đặc biệt của các “keg”. Một loại bia khác, bia “lager”, chỉ được nhập khẩu lần đầu tiên từ đại lục châu Âu. Và sau đó nó đã trở nên quá phổ biến đến nổi bây giờ nó đã được sản xuất tại Anh. “Lager” là một loại bia màu sáng, có bọt.

250px-Beer.jpg

Một ly bia "lager điển hình với màu vàng của bia và bọt phủ tràn trên đầu. (như heineken, tiger...)​

There are different types of draught and keg beer, too. When Mike King goes to the village pub, he asks for a pint of bitter. He like the slightly bitter taste of hops in his beer. His wife sometimes goes to the pub with Mike. She used to ask for a half of mild (half a pint of mild draught beer), but nowadays, she prefer lager. Sometimes she drinks shandy, a mixture of beer and lemonade. Some people prefer the dark and opaque beer call stout. A regional speciality in the West of England is cider, which is made from apple.

beer-pint-150.jpg

bitter beer

shandy.jpg

shandy beer

51RKDPVJWPL._SL500_AA280_.jpg

stout beer​

Cũng có nhiều loại bia “draught” và bia “keg” khác nhau. Khi Mike King đến quán rượu trong làng, anh ấy yêu cầu một pint bia "đắng" . Anh ấy thích vị hơi đắng của những cây hublông trong bia. Thỉnh thoảng vợ của Mike cũng đi cùng đến quán rượu. Cô ấy thường yêu cầu một nữa bia nhẹ (một nữa của một pint bia draught nhẹ), nhưng gần đây, cô ấy thích bia “lager” hơn. Thỉnh thoảng cô ấy uống “shandy”, một loại bia pha với nước chanh. Một vài người thích bia sẫm màu và đục gọi là “stout”. Một loại bia khác chuyên được sản xuất ở một vùng miền Tây nước anh là “cider”, được làm từ táo.

dd095d888298bb6e_m.jpg

cider beer​

Trích Life in Britain, HF Brookes and CE Fraenkel

----

Trong quá trình dịch, do không hiểu hết các từ màu xanh của chị nên em đã tìm hiểu qua google và để hình minh họa cho dễ hình dung.
 
Trong quá trình tìm kiếm, em tìm được bài sau nói cũng khá rõ, nhưng em vẫn chưa dịch được đúng nghĩa của các từ đó. Mong chị chỉ dẫn thêm.

Bia hơi và bia Tươi

i-freshbeer-neon.jpg

1.Quá trình sản xuất bia được gọi là nấu bia (brewing).

Thành phần chính của bia là nước, lúa mạch đã mạch nha hóa, hoa bia và men bia. Các phụ gia là các chất tạo mùi vị hay các nguồn tạo đường khác. Các phụ gia phổ biến là ngô và lúa gạo. Các nguồn tinh bột này được ngâm ủ để chuyển hóa thành các loại đường dễ lên men và làm tăng nồng độ cồn trong bia trong khi bổ sung rất ít hương vị. Sau khi brewing, bia thông thường đã là sản phẩm hoàn thiện. Nếu không qua khâu làm trong (lọc) và tiệt trùng thì có sản phẩm bia tươi, còn ngược lại sẽ có bia chai hay bia lon. Theo phương pháp tiệt trùng Pasteur, bia được đun nóng thật nhanh chỉ để tiêu diệt bất kỳ loại vi khuẩn nào bia. Như vậy hương vị của bia hơi/bia tươi sẽ không bị ảnh hưởng bởi hai quá trình đun nóng hay quá trình lọc ra mất các chất thơm (khi làm trong bia khỏi bã và xác vi sinh vật )….

2. Bia chưa được tiệt trùng chứa men bia còn sống và có thể dùng ngay (bia hơi ?) hay lưu trữ giống như rượu vang để bảo quản tiếp trong các thùng bình ổn (Keg Beer : bia tươi được bơm từ bình bằng áp lực gas) theo tuổi nhằm tiếp tục lên men (tạo gas CO2 tự nhiên) và tạo ra hương vị thứ cấp, như vậy sẽ duy trì được hương vị và giữ bia được tươi mới cho tới ngày uống. Hạn chế duy nhất của loại này là giới hạn thời gian sử dụng và các vi khuẩn trong bia có thể làm hỏng bia nếu không sử dụng trong vòng từ 4-6 tuần.

2. Bia tươi

Là loại bia chưa được thanh trùng trước khi đóng lon hoặc đóng chai. Do vậy, hàm lượng vi sinh vật trong bia tươi là khá cao. Điều này làm cho ta cảm thấy khi uống bia tươi nhanh say hơn là uống bia lon hoặc bia chai. Khái niệm bia tươi bao gồm cụm từ draught / draft / tap beer nên hay có những nhận thức chút ít khác nhau. Đa phần bia tươi là loại bia đã được lọc và được phục vụ từ bình chứa có áp suất gas. Một ý nghĩa rộng nữa là loại bia được phục vụ từ vòi (tap/keg) mà không phải từ chai, thùng hay lon… Hiện thời thì gas được nén trong bình kim loại keg là CO2 hay N2 hay chung cả hai loại (sẽ có áp suất cao hơn). Áp suất trong bình sẽ dẫn bia ra vòi phân phối ở quầy bar.

-Gần đây có xuất hiện khái niệm bia tươi đóng chai hay đóng lon, đơn thuần chỉ để ám chỉ loại bia có hương vị giống với bia tươi uống từ vòi tại bar thôi. Điển hình là hai loại Miller Genuine Draft Guinness stout. Khác với bia chai hay bia lon thông thường, loại bia này không bị tiệt trùng. Tuy nhiên để đảm bảo là bia không bị hỏng, các chai bia tươi này phải được làm lạnh, được lọc sạch nên cũng loại mất khá nhiều hương thơm của bia rồi. Đa phần dân nhậu cho rằng bia tươi đóng chai chẳng ngon hơn bia chai là mấy.

Một số người lại thích cho thêm men bia vào bia chai (loại hefeweizen) để tăng thêm cảm giác ở miệng, nên với loại bia này người dùng nên rót bia chậm với góc rót nhỏ, không rót ra ồng ộc, bỏ đi các cặn men bia còn sót lại ở đáy chai.

3. Bia chai

Ngay từ những năm 1870, quá trình tiệt trùng bia đã cho phép vận chuyển và lưu hành bia được xa hơn, lâu hơn. Ban đầu thì bia ít được đóng trong chai do giá thành tăng, nên chỉ phục vụ sở thích quý tộc thích uống bia bằng chai thuỷ tinh hơn là thùng, vòi, vại…

Thông thường chai bia là loại thuỷ tinh sẫm mầu để tránh ánh sáng mặt trời làm hỏng bia (quá trình oxy hoá nhanh hơn). Những chai bia có mầu sáng hơn chỉ là để quảng cáo bán hàng nhanh thôi. Vậy cũng nên giấu giữ bia chai chưa uống tại chỗ tối (đề phòng bị uống trộm).

Khá nhiều loại bia chai vẫn có hương vị rất ngon dù đã trải qua quá trình tiệt trùng. Bia chai có thời hạn sử dụng khoảng 3 tháng.

4. Bia lon

Bia lọc kỹ trước khi đóng lon và được tiệt trùng ngay khi đóng lon. Tuy công nghệ làm vỏ lon cũng phát triển nhưng khả năng bia bị nhiễm các chất từ chất liệu lon cũng vẫn có thể xẩy ra (thường bị tráng một lớp bảo vệ bên trong lon). Trong bia lon cũng có thể có them các chất bảo quản.

Mặc dù không bị ảnh hưởng bởi ánh sáng, nhưng bia lon vẫn có thể bị hỏng nếu ở tại nhiệt độ cao. Thời gian sử dụng của bia lon có thể từ 6 tháng tới 1 năm.

Cả hai loại bia chai và bia lon nên rót ra cốc vại thuỷ tinh trước khi uống, như thế mũi mới được cảm nhận hương vị chất hoa bia, và tất nhiên râu ria của bạn mới được uống ké.

___

Theo wikipedia.org thì:

Draught beer có hai dạng: Keg beer (nói chung được lọc và vô trùng + bơm thêm CO2 hoặc hỗn hợp khoảng 25% CO2 + 75% N2) và Cask beer (không lọc, không vô trùng). Loại thứ nhất có thể để lâu (với điều kiện đóng kín) còn loại thứ hai thì không thể. Bia tươi mà Vxphvu nói giống như Keg beer, còn bia hơi thông thường giống như Cask beer. Như vậy link của bài Bia tươi này đúng ra phải là en:Keg beer. Vương Ngân Hà 00:37, ngày 21 tháng 4 năm 2007 (UTC)

Nhưng em vẫn chưa dịch được "draught beer" và "keg beer"?.
 
Dear SecretOfLove,
Many thanks to you for your translation. In my mind, I hope that someone else, who allways go offline to drink, to join this topic. Surprisingly, you are the first one.
Anyway, let me know if you are masculine or feminine, SecretOfLove?
It is very pleased to meet you, and I hope to see you some days.

Draught beer tạm dịch là bia tươi, Keg beer tạm dịch là bia hơi. Keg là cái bình (thùng) khoảng 40 lít, chứa bia chịu được áp suất cao, thường bằng gỗ có đai chung quanh hoặc kim loại.

Em dịch hay quá trời, lại còn có hình minh hoạ nữa, thật tuyệt.

Cho mấy lão thường uống bia biết rõ thế nào là bia! -\\/.

Mong gặp em, SecretOfLove,
 
Tiếp theo đồ uống, là mồi nhắm: mọi người tham gia dịch tiếp nha.

Typically British Foods

The main meal may be at midday, or in the evening. Some people call the midday meal dinner and the evening meal supper or high tea. Others call the midday meal lunch and the evening meal supper or dinner. A typical good British meal is a roast joint of meat, potatoes, and other vegetable. It is still the custom in many families to eat the roast meat hot on Sundays and cold for as many days of the week as possible. The meat – beef, lamb, or pork – may be served with two lots of potatoes. They are cooked in two different ways: some are roast with the meat, and others are served boiled or mashed.
The one other vegetable is usually boiled in water and served plain - it may be cauliflower, cabbage or Brussel sprout – a favourite green vegetable.
A visitor to Britain will see some of the following dishes in restaurants and in private house:

1. Meat course:
- Roast beef and Yorkshire pudding (very popular, not only in Yorkshire). Yorkshire pudding is best when it is made at home because is should be eaten immediately it is cooked.
- Roast chicken with sausages, small rolled slices of bacon, and bread sauce.
- Roast pork with apple sauce.
Roast lamb with mint-sauce. These sauces do not cover the meat, they accompany it. They are not absolutely essential.
- Steak and kidney pie (a meat pie with a pastry top)
- Steak and kidney pudding (boiled in a basin lined with suet pastry)

2. Sweet course or Pudding or Dessert:
- Trifle
- Tinned fruit with cream or custard
- Fresh fruit salad (a mixture of fruit)
- Fruit pie (hot or cold) espcially apple pie (a pie has a pastry cover over the fruit)
- Tarts – Fruit, jam or treacle, in an open pastry case
- Puddings: sweet puddings boiled or baked
- Baked apples: apples baked whole in their skin.
- Custard is served with many puddings. It is a sweet yellow sauce made from custard powder, milk and sugar.
3. Cheeses:
English favourites are Cheddar and Stilton, serve with plain biscuits.
4. At Christmas
- Roast turkey, followed by Chrismax pudding. This is a special rich pudding made with lots of dried fruit (raisins, currants, sultanas), eggs, suet, and very little flour. The pudding is made before Christmas and is boiled in a basin for hours and then again for hours on Christmas day. It will keep for a long time.
- Mince pie: a dried fruit mixture is soaked in lemon juice and brandy, covered with pastry and baked
5. At tea time:
- Bread and butter and jam
- Scones and butter
- Toasted tea-cakes and butter
- Sponge cake
- Fruit cake
6. At any time: All kind of biscuits, sweet or plain

Trích Life in Britain, HF Brookes and CE Fraenkel
 
Mãi chẳng huynh nào, lão nào, chị em nào tham gia dịch bài này với ngocmai. Buồn quá!

Typically British Foods

The main meal may be at midday, or in the evening. Some people call the midday meal dinner and the evening meal supper or high tea. Others call the midday meal lunch and the evening meal supper or dinner. A typical good British meal is a roast joint of meat, potatoes, and other vegetable. It is still the custom in many families to eat the roast meat hot on Sundays and cold for as many days of the week as possible. The meat – beef, lamb, or pork – may be served with two lots of potatoes. They are cooked in two different ways: some are roast with the meat, and others are served boiled or mashed.
The one other vegetable is usually boiled in water and served plain - it may be cauliflower, cabbage or Brussel sprout – a favourite green vegetable.
A visitor to Britain will see some of the following dishes in restaurants and in private house:


Bữa ăn chính thường vào buổi trưa hoặc buổi tối. Một số người Anh gọi bữa trưa là dinner và bữa tối là supper hoặc hight tea. Nhưỡng người khác gọi bữa trưa là lunch và bữa tối là supper hoặc dinner. Một bữa ăn ngon của người Anh sẽ là một món nướing phối hợp vớ khoai tây và các loại rau. Một điều được coi là truyền thống trong nhiều gia đình là ăn thịt nướng nóng vào chủ nhật, và các món nguội trong các ngày còn lại trong tuần. Món thịt: thịt bò, thịt cừu, hoặc heo, có thể được dọn với 2 món khoai tây khác nhau. Chúng được nấu bằng 2 cách khác nhau: một số được nướng chung vớ ithịt, và 1 số khác nấu và nghiền.
Một món rau khác được luộc với nước và dọn đơn giản, có thể là món rau súp lơ, bắp cải, hoặc cải Brút-xen, một loại rau được ưa thích. Khách đến nước Anh sẽ thấy những món sau trong nhà hàng ăn hoặc tại nhà:


1. Meat course:
- Roast beef and Yorkshire pudding (very popular, not only in Yorkshire). Yorkshire pudding is best when it is made at home because is should be eaten immediately it is cooked.
- Roast chicken with sausages, small rolled slices of bacon, and bread sauce.
- Roast pork with apple sauce.
Roast lamb with mint-sauce. These sauces do not cover the meat, they accompany it. They are not absolutely essential.
- Steak and kidney pie (a meat pie with a pastry top)
- Steak and kidney pudding (boiled in a basin lined with suet pastry)


1. Món thịt:
- Thịt bò nướng ăn với bánh pudding Yorkshire (rất phổ biến, không chỉ ở Yorkshire). Bánh pudding Yorkshire sẽ ngon hơn nếu được làm ở nhà vì nó ăn ngon nhất lúc mới vừa lấy ra khỏi lò.
- Gà nướng với xúc xích, vài lát ba rọi xông khói cuốn lại, và bánh mì với nước sốt.
- Heo nướng với sốt táo.
- Cừu nướng với nước chấm bạc hà. Các món nước sốt không tưới phủ lên thịt mà chỉ để chung. Không nhất thiết là phải có.
- Thịt bò và bánh nướng bầu dục, là loại bánh bột nhân thịt.
- Thịt bò và bánh pudding hình bầu dục, nấu chín trong cái chảo sâu với bột và mỡ bọc chung quanh.


2. Sweet course or Pudding or Dessert:
- Trifle
- Tinned fruit with cream or custard
- Fresh fruit salad (a mixture of fruit)
- Fruit pie (hot or cold) espcially apple pie (a pie has a pastry cover over the fruit)
- Tarts – Fruit, jam or treacle, in an open pastry case
- Puddings: sweet puddings boiled or baked
- Baked apples: apples baked whole in their skin.
- Custard is served with many puddings. It is a sweet yellow sauce made from custard powder, milk and sugar.


2. Món ngọt tráng miệng:
- Bánh xốp kem
- Trái cây đóng hộp ăn với kem hoặc sữa trứng.
- Trái cây tươi hỗn hợp
- Món bánh trái cây, nóng hoặc lạnh, đặc biệt là bánh nhân táo.
- Bánh trái cây, với mứt hoặc với mật, không có bọc bột.
- Bánh pudding ngọt: hấp hoặc nướng.
- Táo bỏ lò với nguyên cả vỏ.
- Món sữa trứng thường được dọn với nhiếu loại bánh khác nhau. Nó là 1 loại sốt kem làm từ bột trứng sữa, sữa và đường


3. Cheeses:
English favourites are Cheddar and Stilton, serve with plain biscuits.


3. Phô mai:
Loại ưa thích ở Anh là loại Cheddar (dầy) và loại Stilton (màu trắng có gân xanh và nặng mùi), ăn với bánh quy lạt.


4. At Christmas
- Roast turkey, followed by Chrismax pudding. This is a special rich pudding made with lots of dried fruit (raisins, currants, sultanas), eggs, suet, and very little flour. The pudding is made before Christmas and is boiled in a basin for hours and then again for hours on Christmas day. It will keep for a long time.
- Mince pie: a dried fruit mixture is soaked in lemon juice and brandy, covered with pastry and baked


4. Bữa Giáng sinh:
- Gà tây nướng, tiếp theo là bánh pudding Giáng sinh. Bánh này làm đặc biệt từ nhiều loại trái cây khô, nho, quả lý, nho không hạt (sultana), trứng, mỡ và rất ít bột. Cái bánh này được làm từ trước đó vài ngày, hấp nhiều giờ cho chín, và hấp lại nhiều giờ trước khi ăn. Món này có thể để rất lâu.
- Bánh paté: làm từ nhiều loại trái cây khô, tưới đẫm nước trái chanh và rượu, phủ 1 ít bột và bỏ lò.


5. At tea time:
- Bread and butter and jam
- Scones and butter
- Toasted tea-cakes and butter
- Sponge cake
- Fruit cake


5. Bữa ăn nhẹ:
- bánh mì, bơ và mứt
- bánh bột lúa mạch nướng và bơ
- bánh nướng nhỏ và bơ,
- bánh xốp
- bánh trái cây.


6. At any time: All kind of biscuits, sweet or plain

6. Bữa ăn vặt: Các loại bích quy, ngọt và lạt.
 
Don't Do That
The husband is on his deathbed. The wife who has always solded him, is bewailing and spinning him a yarn:
"My dear, how could you leave me alone in this world? Perhalps I should follow you."
Hearing that, the husband tried to sit up and said:
"My darling, dont do that. Let me go and have a rest."

Một ông chồng đang hấp hồi. Bà vợ suốt đời rấy la chồng, giờ đây khóc than hết nước mắt, vừa khóc than vừa kể lể:
- Anh thân yêu, anh lỡ lòng nào bỏ lại em cô đơn trên cõi đời này. Em đến đi theo anh mất thôi.
Nghe vậy ông chồng gượng dậy bảo:
- Ôi đừng làm thế, em hãy để cho anh có lúc được nghỉ ngơi chứ!!
 
ON THE DIET - ĂN KIÊNG

  • Wife: Why? whenever seeing any girls, you stare at her as if you intended to devour her. Renember that you are married."
  • Husband: " Oh, my honey! I always do. However for a man on a diet, it doesn't mean that he isn't allowed to have a look at the menu in the restaurant
  • Vợ:- Sao anh cứ thấy bất kỳ cô gái nào anh cũng nhìn chằm chằm như ăn tươi nuốt sống người ta vậy. Anh nhớ anh đã có vợ rồi đấy nhé.
  • Chồng: - Em thân yêu, lúc nào anh cũng nhớ rõ điều đó. Song với một người ăn kiêng thì điều đó không có nghĩa là anh ta không được đọc thực đơn trong tiệm ăn
 
IT'S LUCKY FOR YOU

Two husbands are chatting:
" I am very sad. My wife recalls her former husbands all the time."
" It's lucky for you. My wife is worse. She always talks about her future husbands"

CÒN MAY ĐẤY

Hai người bạn tâm sự với nhau:
- Buồn quá cậu ạ! Vợ tớ luôn nhắc tớ mấy tay chồng cũ của cô ấy.
- Thế còn may đấy! Vợ tớ còn tệ hơn kia, cô ấy cứ luôn mồm nhắc tới tay chồng tương lai.
 
ECONOMICS
INTRODUCTION ECONOMICS

Most of people want more than they can afford to buy. If a family buys one thing, they may not be able to afford something else they would like. The same is true of nations whether a nation is rich or poor, most of its people want more than they can afford. They seek better school, more houses and stronger armed forces. The field of economics studies the way the thing people need and want is made and brought to them. It also studies the way people and nations choose the things they actually buy from among the many things they want

CHUYEN DE KINH TE

Phần lớn mọi người đều muốn mua nhiều hơn khả năng họ có thể. Nếu một gia đình mua một vật dụng, thì có thể họ không đủ khả năng mua vật dụng khác nữa. Điều đó đúng với tất cả các quốc gia, dù những quốc gia đó giàu hay nghèo, phần lớn dân chúng của họ muốn nhiều hơn khả năng của họ. Họ tìm kiếm trường học tốt hơn, nhiều nhà hơn và lực lượng vũ trang hùng mạnh hơn . Lĩnh vực kinh tế nghiên cứu loại mặt hàng mà mọi người cần và mặt hàng mà mọi người muốn, để sản xuất và bán chúng. Nó cũng nghiên cứu cách mọi người và các quốc gia thực sự chọn lựa để mua trong vô số những mặt hàng mà họ muốn.( con nua)
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Translate into Vietnamese:
This program and accompanying written materials are provided "as is" without warranties of any kind, either express or implied, including, but not limited to the implied warranties of merchantability or fitness for a particular purpose. Neither the author nor anyone else who has been involved in the creation, production or delivery of this product shall be liable for any direct, indirect, consequential or incidental damages arising out of the use or inability to use such product even if the author has been advised of the possibility of such damages.

Translation:
Mọi người thử dịch xem có "trôi" không nhé
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Tạm dịch:
This program and accompanying written materials are provided "as is" without warranties of any kind, either express or implied, including, but not limited to the implied warranties of merchantability or fitness for a particular purpose. Neither the author nor anyone else who has been involved in the creation, production or delivery of this product shall be liable for any direct, indirect, consequential or incidental damages arising out of the use or inability to use such product even if the author has been advised of the possibility of such damages.

Chương trình này và các tài liệu đi kèm được coi là đã cung cấp hiển nhiên mà không có bất kỳ sự đảm bảo nào về mọi loại bảo hành dù rõ ràng hay ngụ ý; bao gồm không giới hạn cả những bảo hành mặc nhiên về khả năng mua bán lại hoặc những mục đích cụ thể phù hợp nào đó.
Không ai trong số tác giả hay bất kỳ ai khác đã tham gia vào việc phát minh, sản xuất hay phân phối các sản phẩm này phải chịu trách nhiệm đối với bất kỳ hậu quả hoặc thiệt hại phát sinh một cách trực tiếp, gián tiếp hay ngẫu nhiên do sử dụng hoặc do việc không sử dụng được sản phẩm này; ngay cả khi tác giả đó đã được tư vấn (biết trước) về khả năng có thể xảy ra các thiệt hại đó.
 
A registered user will obtain a pass code. The pass code is used to make the shareware notice message box invisible, but the passcode itself does not represent any license. Licenses are granted only when users are received registration notice from shareware payment processing services which Control Zed Group contracted

Mọi người dịch hộ em nhé, khó quá
 
Nếu mọi người tham gia dịch vụ này sẽ hiểu là "phần mềm có bản quyền" nghĩa là thế nào. Có Serial no (hay pass code nói ở đoạn trên) để thành bản dùng thật cũng ko phải là "tôi có phần mềm X có bản quyền" như nhiều người trên GPE đã từng nói. "Bản quyền" ở đây là nói về tính hợp pháp việc sử dụng phần mềm khi đã trả tiền bản quyền chứ ko phải là có Serial No hay có bản full retail do người đã mua, người khác cung cấp. (Vụ này dịch word by word ra thì khó lắm, phải hiểu bản chất của việc đăng ký sử dụng phần mềm thì dịch mới sát)
 
Lần chỉnh sửa cuối:
A registered user will obtain a pass code. The pass code is used to make the shareware notice message box invisible, but the passcode itself does not represent any license. Licenses are granted only when users are received registration notice from shareware payment processing services which Control Zed Group contracted

Mọi người dịch hộ em nhé, khó quá

Người sử dụng đăng ký sẽ nhận được một mật mã. Mật mã này được sử dụng nhằm làm cho bảng thông báo về phần mềm có bản quyền không hiển thị, nhưng bản thân mật mã này không thể hiện bất kỳ một chứng nhận đăng ký nào. Chứng nhận đăng ký chỉ được công nhận khi người sử dụng nhận được thông báo đăng ký từ những dịch vụ thực hiện thanh toán phần mềm có bản quyền ký kết hợp đồng với Nhóm Control Zed.
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Nếu mọi người tham gia dịch vụ này sẽ hiểu là "phần mềm có bản quyền" nghĩa là thế nào. Có Serial no (hay pass code nói ở đoạn trên) để thành bản dùng thật cũng ko phải là "tôi có phần mềm X có bản quyền" như nhiều người trên GPE đã từng nói. "Bản quyền" ở đây là nói về tính hợp pháp việc sử dụng phần mềm khi đã trả tiền bản quyền chứ ko phải là có Serial No hay có bản full retail do người đã mua, người khác cung cấp. (Vụ này dịch word by word ra thì khó lắm, phải hiểu bản chất của việc đăng ký sử dụng phần mềm thì dịch mới sát)

Nói thêm về ý kiến của hai2hai, có thể sai box (mong mọi người thông cảm).

Shareware là một dạng phần mềm mang tính cộng đồng, tự nguyện. Người sử dụng phải tuân thủ một vài quy định (tối thiểu) của tác giả. Khi sử dụng, hoặc cài đặt cũng phải có mật mã (pass code) hoặc số sê-ri. Điều này không có nghĩa khi bạn đã cài đặt rồi là bạn đã có bản quyền. Bản quyền hợp pháp có được khi bạn đã trả một khoản phí nào đó cho tác giả, và sự hợp pháp đó được xác định thông qua thông báo đăng ký mà tác giả (hoặc đại diện hợp pháp của tác giả) cung cấp. Đôi khi phần mềm có bản quyền hợp pháp vẫn không tốn đồng nào khi tác giả tặng bạn (dĩ nhiên tác giả sẽ cung cấp cho bạn thông báo đăng ký).
 
...nhưng bản thân mật mã này không thể hiện bất kỳ một chứng nhận đăng ký nào. Chứng nhận đăng ký ....

Giấy chứng nhận đăng ký...kết hôn :)

Control Zed Group (chữ Group viết hoa) thì ko dịch hẳn là nhóm, nhiều khi đó là group of companies đó. Control Zed Group thực ra là tên riêng của cty đó (ko thể dịch Microsoft là "phần mềm nhỏ" rồi)

License: (ngắn gọn) bản quyền
Đầy đủ: sự chứng nhận đăng ký bản quyền sử dụng (thường được thể hiện bằng giấy)

Shareware notice message box: Thông báo chế độ chưa đăng ký bản quyền (khi các phần mềm shareware hoặc các commercial package chưa ở chế độ full/retail version thì nó sẽ hiển thị thông báo (dưới nhiều hình thức như message box, register form, notice text,...) nhằm thông báo cho người sử dụng biết họ vẫn đang sử dụng ở chế độ shareware/trial/evaluation (not register). Dịch theo sát nghĩa thì đó là "thông báo chế độ chưa đăng ký" (khi nào có SN hoặc như ở trên gọi là pass code thì sẽ không hiển thị thông báo đó nữa.)

Example about shareware notice messagebox:

trial_notice.jpg
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Giấy chứng nhận đăng ký...kết hôn :)


Control Zed Group (chữ Group viết hoa) thì ko dịch hẳn là nhóm, nhiều khi đó là group of companies đó. Control Zed Group thực ra là tên riêng của cty đó (ko thể dịch Microsoft là "phần mềm nhỏ" rồi)

License: (ngắn gọn) bản quyền
Đầy đủ: sự chứng nhận đăng ký bản quyền sử dụng (thường được thể hiện bằng giấy)

Shareware notice message box: Thông báo chế độ chưa đăng ký bản quyền (khi các phần mềm shareware hoặc các commercial package chưa ở chế độ full/retail version thì nó sẽ hiển thị thông báo (dưới nhiều hình thức như message box, register form, notice text,...) nhằm thông báo cho người sử dụng biết họ vẫn đang sử dụng ở chế độ shareware/trial/evaluation (not register). Dịch theo sát nghĩa thì đó là "thông báo chế độ chưa đăng ký" (khi nào có SN hoặc như ở trên gọi là pass code thì sẽ không hiển thị thông báo đó nữa.)

Example about shareware notice messagebox:​


trial_notice.jpg

Thanks, Mr. hai2hai

I realise that I just tried to translate to closer to the original wording but the meaning does not vary so much and readers can understand. If we translate for full meanings, it would be easier. Because that is our wording!

However, it seems by this you had just advertised your products. hehe... --=0

Thanks too much!
 
A registered user will obtain a pass code. The pass code is used to make the shareware notice message box invisible, but the passcode itself does not represent any license. Licenses are granted only when users are received registration notice from shareware payment processing services which Control Zed Group contracted
This is my translation:

Mỗi người dùng có đăng ký sẽ được cấp cho 1 mật mã. Mật mã này làm tắt cái thông báo yêu cầu đăng ký, nhưng bản thân cái mật mã này không hề thay thế cho cái bản quyền sử dụng. Bản quyền sử dụng chỉ được công nhận khi người dùng nhận được cái giấy chứng nhận đăng ký do bộ phận dịch vụ thanh toán gởi cho, (các bộ phận thanh toán này), có hợp đồng với (hoặc được chỉ định bởi) Control Zed Group.

To Solomon: You said that readers can understand your translation, but according to me, your last Vietnamese sentense seems much difficult to understand, more than the origin one:

Chứng nhận đăng ký chỉ được công nhận khi người sử dụng nhận được thông báo đăng ký từ những dịch vụ thực hiện thanh toán phần mềm có bản quyền ký kết hợp đồng với Nhóm Control Zed.

1. Làm sao mà "những dịch vụ" có thể gởi "thông báo" đến cho người dùng nhận được?
(Tiếng Việt thì nên là bộ phận dịch vụ)

2. Rốt cuộc thì từ "contracted" trong câu này mang nghĩa Control Zed Group ký hợp đồng với ai? người sử dụng hay "những dịch vụ"?
(Phần này của câu không rõ nghĩa)
 
Lần chỉnh sửa cuối:
ngocmaipretty đã viết:
1. Làm sao mà "những dịch vụ" có thể gởi "thông báo" đến cho người dùng nhận được?
(Tiếng Việt thì nên là bộ phận dịch vụ)
Đồng ý với anh chỗ này -Agreed with your idea.

ngocmaipretty đã viết:
2. Rốt cuộc thì từ "contracted" trong câu này mang nghĩa Control Zed Group ký hợp đồng với ai? người sử dụng hay "những dịch vụ"?

Tiếng Anh quá rõ: bộ phận dịch vụ thu phí có hợp đồng với Control Zed Group
 
Tiếng Anh quá rõ: bộ phận dịch vụ thu phí có hợp đồng với Control Zed Group

Đúng, tiếng Anh quá rõ, nhưng câu tiếng Việt của Kiệt thì chưa rõ bằng câu tiếng Việt của tỷ tỷ. Hì hì.
Bữa nào tỷ phải nhờ huynh cheettit old man hẹn gặp Kiệt đệ 1 chuyến.
 
Lần chỉnh sửa cuối:
This is my translation:

Mỗi người dùng có đăng ký sẽ được cấp cho 1 mật mã. Mật mã này làm tắt cái thông báo yêu cầu đăng ký, nhưng bản thân cái mật mã này không hề thay thế cho cái bản quyền sử dụng. Bản quyền sử dụng chỉ được công nhận khi người dùng nhận được cái giấy chứng nhận đăng ký do bộ phận dịch vụ thanh toán gởi cho, (các bộ phận thanh toán này), có hợp đồng với (hoặc được chỉ định bởi) Control Zed Group.

Nếu văn nói thì OK, nhưng nếu là bản dịch/tài liệu chính thống thì khó chấp nhận (các cụm từ màu đỏ).

Bỏ từ "Mỗi..." đi thì hay hơn: Người dùng đã đăng ký sẽ được cấp...
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Nếu văn nói thì OK, nhưng nếu là bản dịch/tài liệu chính thống thì khó chấp nhận (các cụm từ màu đỏ).

Bỏ từ "Mỗi..." đi thì hay hơn: Người dùng đã đăng ký sẽ được cấp...

Đúng là chị ngocmaipretty dùng nhiểu " cái " quá, hay chị muốn khẳng định "cái thông báo,cái mật mã, cái bản quyền, cái giấy chứng nhận " mang giới tính Nữ
--=0 I joke
 
I realise that I just tried to translate to closer to the original wording but the meaning does not vary so much and readers can understand. If we translate for full meanings, it would be easier. Because that is our wording!

The best translation is using understandable words which are normally used in the translation work's circumstance or field(s). In this case, the field is concerned about software license. We first try to understand the main idea of the translation (thô dịch), and then refining our work to be the closest style to the concerned field (cái này dân chuyên dịch gọi là "Hiệu đính"). I am an IT man and I was not able to get through your translation result (not "IT words, IT style" in Vietnamese when I read it out).

eg: Pass code is not "mật mã" (password). Pass code here mean: Serial No, Verified code, Activate code,... We usually use password to open something (file,...) or login to the system but not usually use "password" to turn the trial software into full or retail mode.

Giải thích bằng tiếng Việt:
Pass code: Kiểu như 1 mã xác nhận sau khi đã đăng ký (Serial No, Verified code, Activate code,...). Còn password thì hay sử dụng với username, account nào đó để login vào đâu đó (website, chương trình,...).
Ví dụ: Sau khi đăng ký bản quyền, bạn được cấp thông tin đăng ký trong đó có Serial No (hoặc pass code). Nhưng khi chạy chương trình, bạn vẫn phải đăng nhập vào hệ thống sử dụng account đăng nhập (username và password). Và chúng tôi hay gọi cái password đó là mật mã chứ ít khi gọi cái pass code là mật mã (trong ngữ cảnh đó, chúng tôi hay gọi cái code đó là mã xác nhận đăng ký, mã đăng ký, mã kích hoạt,...). Nếu chúng tôi, dân trong ngành ấy, đọc cái từ "mật mã" trong trường hợp đăng ký bản quyền (kích hoạt từ trial to full) thì thấy nó cứ ... kỳ kỳ thế nào ấy (mặc dù vẫn có thể dùng được từ đó)

However, it seems by this you had just advertised your products. hehe... --=0

I just want to show the trial message screenshot in Vietnamese and I have no other except mine --=0
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Hehe...

Em đố cả nhà dịch được: "Công ty cổ phần dịch vụ bảo vệ đệ nhất" và "dịch vụ đường truyền nội tỉnh" sang 100% tiếng Anh!
 
Chỉnh sửa lần cuối bởi điều hành viên:
"đệ nhất" có phải là tên riêng của công ty ko? (Giống như "áo dài" ấy).

first security service joint-stock company

"Đệ nhất" ở đây mang nghĩa là "No One" chứ ko phải "the first". "We are No One" mean "Chúng tôi là Đệ nhất", "Chúng tôi là Số 1"

Nhưng thường thì các cty sẽ dùng "Đệ nhất" là tên riêng và sẽ ko dịch từ đó (dịch sang tiếng anh thành No One thì nghe nó "chơi trội" quá).

Thô dịch: provincial access/transmission service
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Em nhớ ở Việt Nam có công ty tên là "Đệ Nhất Liên Bang", hình như dịch ra tiếng Anh là FIRST ALLIANCE thì phải.
Thêm nữa, không có quy định nào nói rằng First phải đi kèm "The" cả
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Em nhớ ở Việt Nam có công ty tên là "Đệ Nhất Liên Bang", hình như dịch ra tiếng Anh là FIRST ALLIANCE thì phải.

Ko nhẽ trong tiếng Việt, "Đệ Nhất" chỉ là "Đầu tiên" thôi à? Thế thì mình lại hình tượng hóa từ đó lên cao quá :P

Thế thì First ở đây chắc là đúng rồi, Kiệt dịch đúng đó.

First National Bank of New York --> Ngân hàng Quốc gia Đệ nhất New York

World War I --> Đệ nhất thế chiến

Thế mà mình cứ nghĩ là Đệ nhất là No One cơ đấy. Ha ha, hóa ra cái đó chỉ là cách gọi khác thay cho số thứ tự
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Ko nhẽ trong tiếng Việt, "Đệ Nhất" chỉ là "Đầu tiên" thôi à? Thế thì mình lại hình tượng hóa từ đó lên cao quá :P

Thế thì First ở đây chắc là đúng rồi, Kiệt dịch đúng đó.

First National Bank of New York --> Ngân hàng Quốc gia Đệ nhất New York

World War I --> Đệ nhất thế chiến

Hihi! Giống như hồi xưa đi học, người ta hay nói học lớp Đệ Tam, Đệ Tứ, Đệ Ngũ, .... vậy đó anh hai2hai
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Hihi! Giống như hồi xưa đi học, người ta hay nói học lớp Đệ Tam, Đệ Tứ, Đệ Ngũ, .... vậy đó anh hai2hai

Ờ, do mình ít đọc sách cổ quá. Tiếc thật, nếu đọc chắc vốn ngôn ngữ TV lên 1 chút và sẽ ko tưởng tượng Đệ nhất là ... giỏi nhất, là số 1. :)
 
Hehe....

Cái này là có thật nha, có điều hơi kỳ cục nên thử đố anh/chị/em dịch giúp. Trên hợp đồng cung cấp dịch vụ, bên B là công ty cổ phần dịch vụ Đệ Nhất đó họ dịch chữ "đệ nhất" là "premier" nghe như giải bóng đá ngoại hạng đó anh 2.

Còn cái "dịch vụ đường truyền nội tỉnh" thì....không biết phải dịch như thế nào cho Tây nó hiểu nhưng đại loại nó đơn giản là cái cước thuê đường truyền điện thoại cố định nội tỉnh fixed hàng tháng phải trả, không phải là cước viễn thông thuê bao.

Ở Việt Nam, cũng có công ty chứng khoán Đệ Nhất nhưng đúng là không thấy họ dịch mà giữ nguyên "De Nhat" nên có thể đọc là "dê nhất" hihi....
 
...có điều hơi kỳ cục nên thử đố anh/chị/em dịch giúp.

Viết thế này phiền quá em ạ. Em chỉ cần dùng từ "mọi người" là OK rồi. Trên mạng chỉ cần xưng chung chung: "Tôi", "Mình", "Mọi người" là OK rồi. Còn lễ nghĩa thì chỉ gặp nhau ở bên ngoài thôi (trừ phi chỉ đích danh, quote lại bài của cụ thể một ai đó). Nếu cứ xưng là em, 10 năm sau các em sinh viên vào đọc lại bài thì kiredesune vẫn là "em" của sinh viên à? Bài viết trên diễn đàn là cho hàng trăm ngàn độc giả đọc trên mọi vùng địa lý và ko giới hạn về sau này. Tôi đã phải sửa bao tiêu đề dạng "Các anh chị giúp em về...." hoặc "Cho em hỏi về cách....", đó là cách đặt tiêu đề ko chuẩn và thừa thông tin, ngoài ra còn thể hiện cách xưng hô ko hợp lý nếu có thể người đọc chỉ là 1 em bé 16 tuổi (vẫn có thể vào GPE).

Bài này tưởng chừng như ko liên quan đến dịch thuật, nhưng thực tế lại rất liên quan đó. Trong khi viết văn, viết sách, người viết có thể là 1 người 20 tuổi, nhưng họ có thể viết "Tôi sinh ra ở 1 làng quê nghèo...." cho dù người đọc là 1 cụ già 80 tuổi. Không nhẽ tác giả lại viết: "Em/Cháu/Chị/Cô/Bác sinh ra ở 1 làng quê nghèo..." à?
 
Economists ( specialists in economics ) define economics as the study of how goods and servies get produced and how they are distributed. By goods and services, economists mean every thing that can be bought and sold. By produced, they mean the processing and making of goods and services. By distributed, they mean way goods and services are divided among the people

In all countries, the resources used to produce goods and services are scare, that is, no nation has enough farms, factories, or workers to produce everything that everyone would like. Money is also scare. Few people have enough money to buy everything they want when they want it. Therefore, people every – where most choose the best possible wayto use their resourses and money

Các nhà kinh tế học (chuyên gia kinh tế ) định nghĩa kinh tế là sự nghiên cứu làm thế nào hàng hóa và dịch vụ được tạo ra và làm thế nào để phân phối chúng. Dùng thuật ngữ hang hóa và dịch vụ, các nhà kinh tế muốn ám chỉ rằng tất cả mọi thứ có thể được mua và được bán. Với thuật ngữ sản xuất, chế tạo, có nghĩa là việc chế biến và chế tạo hàng hóa và dịch vụ. Với thuật ngữ phân phối, họ ám chỉ cách hàng hóa và dịch vụ được phân phối cho người dân như thế nào.

Ở tất cả các nước, nguồn tài nguyên sử dụng tạo ra hàng hóa và dịch vụ đang báo động, điều đó có nghĩa là, không quốc gia nào đủ nông trại, nhà máy, công nhân để tạo ra tất cả mọi thứ mà mọi người muốn. Đồng tiền cũng khan hiếm. Rất ít người đủ tiền mua tất cả mọi thứ mà họ muốn (ngay khi họ muốn mua nó). Do vậy, người dân ở tất cả mọi nơi phần lớn chọn cách tốt nhất để sử dụng nguồn tài nguyên và tiền của họ.


Mọi người sửa hộ mình nhé.
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Economicts ( specialists in economics ) define economics as the study of how goods and servies get produced and how they are distributed. By goods and services, economists mean every thing that can be bought and sold. By produced, they mean the processing and making of goods and services. By distributed, they mean way goods and services are divided among the people

Các nhà kinh tế học (các chuyên gia kinh tế) định nghĩa kinh tế học là môn khoa học nghiên cứu và trả lời 3 câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Và sản xuất cho ai? Trả lời cho câu hỏi sản xuất như thế nào, các nhà kinh tế học cho rằng sản xuất là một quá trình chế tạo và làm ra sản phẩm, dịch vụ. Trả lời cho câu hỏi sản xuất cho ai, các nhà kinh tế muốn nói tới cách thức mà hàng hóa dịch vụ được phân phối tới người tiêu dùng.

In all countries, the resources used to produce goods and services are scare, that is, no nation has enough farms, factories, or workers to produce everything that everyone would like. Money is also scare. Few people have enough money to buy everything they want when they want it. Therefore, people every – where most choose the best possible wayto use their resourses and money

Hầu hết các quốc gia đều tận dụng cả các nguồn lực khan hiếm để sản xuất hàng hóa dịch vụ bởi không phải quốc gia nào cũng đều có đủ đất đai, nhà xưởng, nhân công để sản xuất ra mọi thứ mà họ muốn. Tiền bạc cũng vô cùng khan hiếm. Không phải người dân nào cũng có đủ tiền để trang trải cho những thứ mà họ cần. Chính vì vậy, người ta luôn có xu hướng lựa chọn giải pháp sử dụng nguồn nhân lực và tiền bạc theo cách nào mang lại hiệu quả cao nhất.

P/S: học kinh tế các cụm từ này thầy cô nhắc đi nhắc lại hoài, 3 câu hỏi của kinh tế học? Nuôi con gì? Trồng cây gì? Nuôi trồng ở đâu mà....Mình nghĩ phải dịch như trên mới có vẻ quần chúng và dễ hiểu
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Không nhẽ tác giả lại viết: "Em/Cháu/Chị/Cô/Bác sinh ra ở 1 làng quê nghèo..." à?

Tiếng Anh chỉ có một từ "YOU" thôi anh ạ!

Cảm giác hình như anh mod này hay đi rình để "đập" người khác ấy, thôi đố anh dịch nốt từ cuối cùng, nếu anh dịch đúng (không google) thì chịu thua cái khoản bẻ lại này.

Đố: dịch được cụm từ "thiết bị đầu cuối" trong viễn thông? --=0
 

Hè hè....Chắc Mr.Kiệt Google? Nghi lắm! Tuy nhiên xem nó giải thích ở đây thì có vẻ OK. Tưởng anh dịch nó là "top bottom compornant"

Từ này thì Google chắc không có nè, đố anh Kiệt dịch được từ "Trứng vịt lộn""Trứng cút lộn" sang tiếng Anh! -\\/.
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Google một phát ra ngay trang wiki
http://en.wikipedia.org/wiki/Balut_(egg)
Trứng lộn = balut

Hehe....ai lại Google?

Hình như Balut là tiếng Philippine, không phải tiếng Anh, Bình ơi! Tuy nhiên có thể Balut là từ lóng dành riêng cho món ăn này. Giống như "Phở" ở Việt Nam vậy!

Thử dùng từ fertilized duck egg fertilized quail egg

Kiệt nói đúng rồi! Chụt chụt chụt.....}}}}}

Thế còn trứng ung là gì? :D (Tớ Google rồi không có)
 
P/S: học kinh tế các cụm từ này thầy cô nhắc đi nhắc lại hoài, 3 câu hỏi của kinh tế học? Nuôi con gì? Trồng cây gì? Nuôi trồng ở đâu mà....Mình nghĩ phải dịch như trên mới có vẻ quần chúng và dễ hiểu

Em dịch hay lắm!

Đố: dịch được cụm từ "thiết bị đầu cuối" trong viễn thông? --=0

Cái từ này mà em lại đi đố dân IT --=0, không biết từ này thì ko phải là sinh viên học ngành IT (chứ đừng nói người làm IT)

Ngoài ra, tặng em câu này:

"Trăm năm trong cõi người ta
Cái gì không biết thì tra Gúc Gờ"​

Nhiều người gúc gờ tưởng ko ra nhưng người khác có thể tìm ra (ví dụ: Ko search từ đó mà search từ đồng nghĩa, cụm từ giải thích nó, v.v...)

Nhưng mà ở topic này ko nên tra từ mà nên tập chung vào việc dịch bài (cả 1 đoạn) như sweet_girl đã đưa ra.
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Social behavior is a matter of output and input. We send out signals with our own actions and we take in messages from the actions of others. When all is well we achieve a balance between these two, but sometimes this equilibrium is upset (D. Morris: Man watching)
Hành vi xã hội la một vấn đề gửi đi và nhận lại. Chúng ta gửi tín hiệu về hành động và chúng ta tiếp nhận thông tin từ hành động của người khác. Khi mọi sự tốt đẹp chúng ta đạt được sự cân bằng giữa thu và phát, nhưng đôi khi sự cân bằng đó bị đảo lộn ( Quan sát Hành vi con người)

In south India, The Madras studios, which turn out films in a dozen languages, have been involved since Independence in politics
ở Miền Nam Ấn Độ, xưởng phim Madras, tung ra bộ phim bằng nhiều ngôn ngữ, đã tham ra vào chính tri kể từ khi ấn độ độc lập

Some people are always up in the clouds or down in the depths. They swing from one extreme to another. Others are stolid and indifferent, never much thrilled by success and never greatly put out by failure (J. adcock: Fundamentals of Psychology)
Một só người lúc nào cũng hoặc là lên mây hoặc là xuống vực thẳm. Họ bay từ một từ thái cực này sang thái cực khác. Có những người khác thì thản nhiên và lãnh đạm, không bao giờ quá xúc động vì thành công và cũng không bao giờ quá nản trí vì thất bại (Nguyên lý cơ bản về tâm lý học)


In great cities men are like a lot of stones thrown togethere in a bag: their jagged corners are rubbed off till in the end they are as smooth as marbled (Somerset Maugham: A Writer’s Notebook)
những thành phố lớn, đàn ông giống như những hòn đa bị ném vào bao tải: những góc cạnh lởm chởm của họ sẽ bị bào mòn đi cho đới khi cuối cùng họ nhẵn như đã cẩm thạch (Somerset Maugham: sổ tay nhà văn) (Sweet ko hiểu rõ đoạn văn này,mình không nghĩ man ở thành phố lại như vậy, ai là man sống ở city cho ý kiến nhé, )

A good talker can talk away the substance of twenty books in as many evenings. He will describe the central idea of the book he means to write until in revolts him. (Cyril Connolly : The Unquitet Grave)
Một nhà hùng biện có thể nói liên tục về nội dung 20 cuối sách trong nhiều tối. anh ta sẽ miêu tả ý chính của cuốn sách mà anh ta định viết cho đến khi nó nổi loại chống lại chính anh ta ( nấm mồ không yên)

Nhờ mọi người sửa rùm nhé -\\/.
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Nhưng mà ở topic này ko nên tra từ mà nên tập chung vào việc dịch bài (cả 1 đoạn) như sweet_girl đã đưa ra.

Dịch như vầy cho cuốn sách kinh tế thì cả thế kỷ mới đọc xong cuốn sách! Dịch thuật không phải chỉ biết Gú Gờ rồi Look Up từ điển mà còn phải dịch thoáng đi. Như kiểu dịch thơ đó ạ! Nếu dịch mà cứ nhăm nhăm chính xác như Zin các từ và từng câu thì sẽ bị căng quá và phá vỡ sự mềm mại của ngôn ngữ, kéo theo sự bó hẹp về ý nghĩa.

Dịch như sweet girl người dịch luôn chú trọng tỉ mỉ từng câu nên quên cái tổng thể của toàn đoạn.

P/S: cái này là góp ý không phải chê bai, có thể bạn đó dịch xong chưa đọc lại và không chau chuốt lại
 
Dịch như vầy cho cuốn sách kinh tế thì cả thế kỷ mới đọc xong cuốn sách! Dịch thuật không phải chỉ biết Gú Gờ rồi Look Up từ điển mà còn phải dịch thoáng đi. Như kiểu dịch thơ đó ạ! Nếu dịch mà cứ nhăm nhăm chính xác như Zin các từ và từng câu thì sẽ bị căng quá và phá vỡ sự mềm mại của ngôn ngữ, kéo theo sự bó hẹp về ý nghĩa.

Dịch như sweet girl người dịch luôn chú trọng tỉ mỉ từng câu nên quên cái tổng thể của toàn đoạn.

P/S: cái này là góp ý không phải chê bai, có thể bạn đó dịch xong chưa đọc lại và không chau chuốt lại

Cám ơn lời góp ý của bạn, bản thân mình cũng cảm thấy như vậy, mình mới dịch nên đôi khi có những câu không vừa ý với chính mình nhưng cũng không biết chọn từ như thế nào? vì vậy mình mới lên đây nhờ mọi người sửa hộ.
 
sweet_girl đã viết:
Social behavior is a matter of output and input. We send out signals with our own actions and we take in messages from the actions of others. When all is well we achieve a balance between these two, but sometimes this equilibrium is upset (D. Morris: Man watching)
Hành vi xã hội la một vấn đề gửi đi và nhận lại. Chúng ta gửi tín hiệu về hành động và chúng ta tiếp nhận thông tin từ hành động của người khác. Khi mọi sự tốt đẹp chúng ta đạt được sự cân bằng giữa thu và phát, nhưng đôi khi sự cân bằng đó bị đảo lộn ( Quan sát Hành vi con người)

Hành vi xã hội là một phạm trù về truyền và nhận thông tin. Chúng ta gửi đi những thông điệp cùng với hành động của mình và chúng ta nhận được thông tin phản hồi từ động thái của những người khác. Chúng ta đạt được sự cân bằng hai yếu tố này khi những hành động này được xuyên suốt, nhưng đôi khi sự cân bằng này cũng bị xáo trộn.

In south India, The Madras studios, which turn out films in a dozen languages, have been involved since Independence in politics
ở Miền Nam Ấn Độ, xưởng phim Madras, tung ra bộ phim bằng nhiều ngôn ngữ, đã tham ra vào chính tri kể từ khi ấn độ độc lập

Ở miền Nam Ấn Độ, xưởng phim Madras, đã quan tâm cho ra những bộ phim bằng nhiều ngôn ngữ, kể từ khi Độc lập (về chính trị).

Some people are always up in the clouds or down in the depths. They swing from one extreme to another. Others are stolid and indifferent, never much thrilled by success and never greatly put out by failure (J. adcock: Fundamentals of Psychology)
Một só người lúc nào cũng hoặc là lên mây hoặc là xuống vực thẳm. Họ bay từ một từ thái cực này sang thái cực khác. Có những người khác thì thản nhiên và lãnh đạm, không bao giờ quá xúc động vì thành công và cũng không bao giờ quá nản trí vì thất bại (Nguyên lý cơ bản về tâm lý học)

Một số người thường lên tận mây cao hoặc xuống tận vực sâu. Họ chuyển từ thái cực này sang thái cực khác. Cũng có người dửng dưng và thơ ơ, không bao giờ quá hưng phấn khi thành công cũng như quá bi lụy khi thất bại.

In great cities men are like a lot of stones thrown togethere in a bag: their jagged corners are rubbed off till in the end they are as smooth as marbled (Somerset Maugham: A Writer’s Notebook)
những thành phố lớn, đàn ông giống như những hòn đa bị ném vào bao tải: những góc cạnh lởm chởm của họ sẽ bị bào mòn đi cho đới khi cuối cùng họ nhẵn như đã cẩm thạch (Somerset Maugham: sổ tay nhà văn) (Sweet ko hiểu rõ đoạn văn này,mình không nghĩ man ở thành phố lại như vậy, ai là man sống ở city cho ý kiến nhé, )

Ở những thành phố lớn, người ta dường như là những viên đá bị dồn chung vào một bao tải: những góc cạnh lởm chởm của họ bị mài giũa đến cuối cùng thì họ nhẵn bóng như đá hoa cương -- P/S men nghĩa là con người, người ta


A good talker can talk away the substance of twenty books in as many evenings. He will describe the central idea of the book he means to write until in revolts him. (Cyril Connolly : The Unquitet Grave)
Một nhà hùng biện có thể nói liên tục về nội dung 20 cuối sách trong nhiều tối. anh ta sẽ miêu tả ý chính của cuốn sách mà anh ta định viết cho đến khi nó nổi loại chống lại chính anh ta ( nấm mồ không yên)

Một kẻ ba hoa có thể nói liên tục về nội dung của 20 quyển sách trong nhiều đêm liền. Anh ta sẽ diễn tả nội dung cốt lõi của quyển sách anh ta định viết đến khi nó mâu thuẫn với chính mình.
 
Bác Solomon2211 dịch hay quá, cám ơn bác nhiều.



-- P/S men nghĩa là con người, người ta

Sweet cũng nghĩ "Man" là con người nhưng từ mình suy ra sau 8 năm hit thơ bụi trần Hà Nội thấy "góc cạnh "của mình bị lởm chởm hơn chứ có thấy bị bào mòn tý nào đâu, nên sweet nghĩ chắc chỉ có Man mới bị vậy.hihi-\\/.. Hay dothời gian sống chưa đủ dài để bị bào mòn%#^#$
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Dịch như vầy cho cuốn sách kinh tế thì cả thế kỷ mới đọc xong cuốn sách! Dịch thuật không phải chỉ biết Gú Gờ rồi Look Up từ điển mà còn phải dịch thoáng đi. Như kiểu dịch thơ đó ạ! Nếu dịch mà cứ nhăm nhăm chính xác như Zin các từ và từng câu thì sẽ bị căng quá và phá vỡ sự mềm mại của ngôn ngữ, kéo theo sự bó hẹp về ý nghĩa.

Mối người nói 1 ý rồi. Anh nói cái cụm từ ngắn dạng "thiết bị đầu cuối", "trứng ung", v.v.. mà em đố ở trên rất dễ tìm bằng nhiều phương pháp (ví dụ như anh ko tìm từ đó mà anh sẽ tìm từ điển kỹ thuật hoặc các từ điển khác bằng Google). Nói như thế để muốn nói là có rất nhiều cách để thực hiện được vấn đề (chứ ko phải là việc dịch thô hay hiệu đính nhờ Google).

Còn nói về chuyện "thô dịch" rồi "hiệu đính" theo ngữ cảnh, ngành nghề thì chắc em đọc những threads ở trên anh nói thì rõ. Chính anh là người nói về vấn đề này ở trên.

Topic này không phải là topic dịch cả cuốn sách kinh tế, mà chỉ là topic để học dịch. Ở bất cứ lớp học dịch nào họ cũng học dịch theo các thể loại chủ đề như sweet_girl đưa ra (mỗi buổi học là giao viên đưa ra 1 đoạn dịch/bài dịch liên quan tới 1 chủ đề/ngành nghề nào đó). Còn những từ, cụm từ ngắn thì cái đó thuộc về "từ điển học", "từ vựng" (khi học tiếng anh có môn "từ vựng học"). Mà đã là từ vựng học thì nhiều cái để đố lắm. Thậm chí, có những từ không có trong từ điển VN. Đó là chưa kể 1 số từ nghĩa thông thường thì là chung chung thế này, nghĩa chuyên môn này thì dịch thế này, nghĩa chuyên môn kia thì dịch thế kia. Tỷ như từ "leads" trong các kinh doanh hoặc các PM CRM thì nói nôm na (để hiểu) thì là "đầu mối", nhưng nói chính xác thì là "Khách hàng quan tâm" (nhưng ko phải là "khách hàng tiềm năng" nhé). Như mọi người thấy, cái từ "Leads" đó chả liên quan gì tới từ "Khách hàng" cả. Nếu như anh đố mọi người "Leads" là gì ở trên đây thì sẽ không ai dịch đúng (theo ý của anh hỏi) cả. Nhưng nếu anh đưa cả đoạn text có từ Leads thì chắc chắn mọi người sẽ đoán được Leads chính là những đầu mối có quan tầm tới SP và dịch vụ của công ty (ví dụ: 1 ai đó đăng ký account và download 1 PM nào đó của công ty thì họ chính là lead đó, nếu ko giải thích thế thì chẳng có ai hiểu, đúng ko?).

Nói tóm lại, thay vì dịch từ ngắn thì chúng ta nên tập trung vào các bài dịch như sweet_girl đã đưa.
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Bổ sung ý Hải một chút:

1. Ý thứ nhất:
Bài dịch của Kiredesune như thế này là rất hay và đúng bài bản kinh tế.

Các nhà kinh tế học (các chuyên gia kinh tế) định nghĩa kinh tế học là môn khoa học nghiên cứu và trả lời 3 câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Và sản xuất cho ai? Trả lời cho câu hỏi sản xuất như thế nào, các nhà kinh tế học cho rằng sản xuất là một quá trình chế tạo và làm ra sản phẩm, dịch vụ. Trả lời cho câu hỏi sản xuất cho ai, các nhà kinh tế muốn nói tới cách thức mà hàng hóa dịch vụ được phân phối tới người tiêu dùng.

Nhưng vì đây là topic luyện dịch, tựa tựa như làm bài tập vậy, nên sẽ bị coi như là dịch sai, vì nguyên bản tiếng Anh không phải như vậy. Hãy nhìn câu nguyên bản:
Economists ( specialists in economics ) define economics as the study of how goods and services get produced and how they are distributed

Câu nguyên bản chỉ có 2 ý "how goods and services get produced" và "how they are distributed", không phải là 3. Và cả 2 ý đều là "how", không có ý nào là "what" hay là "for whom"
Chuyện này có thể lý giải là "người ra bài tập" hoặc người viết đoạn văn trên, không phải trong ngành kinh tế. Nhiệm vụ của người làm bài tập là dịch cái đề, không phải là chép 1 bài giảng chuyên ngành (đụng ngành gì chép ngành đó).

Sự thật là sweet_girl chưa trau chuốt câu tiếng Việt, nhưng coi như đã dịch đúng "bài tập"

2. Ý thứ hai:

Vì đây là topic luyện dịch, nên có thể có những sai sót, những người khác biết hơn, có thể sửa giúp lẫn nhau những chỗ sai, nếu cần thì sẽ tranh luận thế nào là đúng, thế nào là sai.
Những sai sót có thể là văn phạm, ngữ pháp, có thể là hiểu sai ý của từ, và có thể là cả lỗi chính tả nữa. Vậy nếu giúp nhau sửa, thì hãy sửa vào những lỗi sai, đừng sửa bằng cách thay bằng những từ đồng nghĩa của tiếng Việt.
Thí dụ:
a. Nên sửa:

since Independence in politics Sweet_girl dịch là đã tham gia vào chính tri kể từ khi ấn độ độc lập. Như vậy là dịch sai, và Kiệt sửa lại thế này là sửa đúng: kể từ khi Độc lập (về chính trị).

b. Nhưng những từ ngữ mà người dịch dùng đúng thì không nên sửa:

- Một vấn đề sửa thành một phạm trù
- đảo lộn sửa thành xáo trộn
- vực thẳm sửa thành vực sâu
- thản nhiên và lãnh đạm sửa thành dửng dưng và thờ ơ
- xúc động sửa thành hưng phấn
- nhiều tối sửa thành nhiều đêm
- ý chính sửa thành nội dung cốt lõi
- .....

Ý của tôi là, từ đồng nghĩa hoặc có thể là tiếng địa phương của vùng miền, không nên sửa, hoặc là nếu sửa, sẽ làm cho người "làm bài tập" hoang mang, không biết sai chỗ nàovì sao mà sai

Ngoài ra có 1 chỗ này sai mà chưa sửa:

till in the end they are as smooth as marble
cho tới khi cuối cùng họ nhẵn như đã cẩm thạch
đến cuối cùng thì họ nhẵn bóng như đá hoa cương

Đá cẩm thạch hay đá hoa cương đều là sai ý, dù cho đúng từ. Dịch đúng ý thì phải là:

rồi cuối cùng trở thành tròn nhẵn như các hòn bi.

có thế thì mới là hòn đá (trước kia gồ ghề góc cạnh) bị mài mòn!

attachment.php
 

File đính kèm

  • marble.jpg
    marble.jpg
    26.3 KB · Đọc: 106
Lần chỉnh sửa cuối:
Accounting frequently offers the qualified person an opportunity to move ahead quickly in today’s business world. Indeed, many of the heads of large corporations throughout the world have advanced to their positions from the accounting department. Industry, management, government, and business, accountants generally start near the top rather than near the bottom of the organization chart, management relies on the expert knowledge and experience of accountants to cope with increasingly complex problems of taxes and cash flow
Kế toán tạo cơ hội cho những người có có năng lực thăng tiến rất nhanh chóng trong thế giới kinh doanh ngày nay. Quả thật, các vị trí lãnh đạo của các tập đoàn lớn trên thế giới đều đi lên từ bộ phận kế toán. Trong nghành công nghiệp, quản lý, chính phủ và kinh doanh nói chung kế toán bắt đầu gần với vị trí cao hơn là vị trí cuối của sơ đồ tổ chức. Ban quản trị tin cậy vào kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm của kế toán để đương đầu với các vấn đề ngày càng phức tạp về thuế và chu chuyển tiền mặt

Accounting is a basic and vital element in every modern bussiness. It records the past growth or decline of the business. Careful analysis of these results and trends may suggest the ways in which the business may grow in the future. Expansion or reoganization should not be planned without the proper analysis of the accounting information and new products and the campaigns to advertise and sell them should not be launched without the help of accounting expertise.
Kế toán là yếu tố căn bản và sống còn của mỗi doanh nghiệp hiện đại. nó ghi lại mức tăng trưởng và sự suy thoái của doanh nghiệp trong quá khứ, phân tích cẩn thận những kết quả và xu hướng có thể gợi ý được giải pháp doanh nghiệp có thể tăng trưởng trong tương lai. Sự mở rộng và tái cơ cấu doanh nghiệp không nên đưa ra kế hoạch mà không có sự phân tích chính xác của thông tin kế toán: và những sản phẩm mới, những chiến dịch quảng cáo và việc bán những sp không thể bắt đầu mà không có sự giúp đỡ của chuyên gia kế toán

Accounting is one of the fastest – growing fields in the modern business world. Every new store, school, restarant, or filling station – indeed, any new enterprise of any kind – increases the demand for accountants. Consequently, the demand for competent accountants is generally much greater than the supply. Government officials often have a legal background in accounting. They are usually familiar with the methodology of finance and the fundamentals of fiscal and business administration
Kế toán là một trong nhưng lĩnh vực phát triển nhanh nhất trong nền kinh tế hiện đại. Quả thật, mối cửa hàng mới, trường học, nhà hàng và trạm bán xăng hay bất kỳ doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực đều tăng nhu cầu kế toán viên. Vì vậy, nhu cầu một kế toán viên thành thạo thường lớn hơn nhiều so với cung cấp. Các công chức chính phủ thường có nền tảng về pháp luật, tương tự như vậy, nam giới và nữ giới trong lĩnh vực quản lý thường có nền tàng về kế toán. Thông thường họ biết rõ về phương pháp lý luận tài chính, những nền tảng cơ bản của tài chính và quản trị doanh nghiệp

Mọi người sửa hộ Sweet nhé, bài này là chuyên nghành của nhều người ở đây, chắc sẽ easy với mọi người. Dịch xong mà Sweet thấy tiếc vì không làm nghề Kế Toán-=.,,
 
Lần chỉnh sửa cuối:
accountants generally start near the top rather than near the bottom
kế toán bắt đầu gần với vị trí cao hơn là vị trí cuối của sơ đồ tổ chức
Quả là chưa trau chuốt câu văn!

khoảng cách giữa kế toán và vị trí đứng đầu trở nên gần hơn so với khoảng cách tới vị trí cuối trong sơ đồ tổ chức.

Vì vậy, nhu cầu một kế toán viên thành thạo thường lớn hơn nhiều so với cung cấp.
Nên là:
So với khả năng cung ứng
 
sweet cám ơn Lão cheettit, lần này sweet có vẻ mắc ít lỗi hơn, không biết đấy là dấu hiệu của sự tiến bộ hay là do bài này dễ, nhưng sweet cảm thẩy dễ dàng chọn từ hơn khi dịch. Còn văn viết nữa cũng cần rèn. Nhưng thấy lười quá-\\/.
 
How should I translate this paragraph into Vietnamese:
The old lady pulled her spectacles down and looked over them about the room; then she put them up and looked out under them. She seldom or never looked THROUGH them for so small a thing as a boy; they were her state pair, the pride of her heart, and were built for "style" not service — she could have seen through a pair of stove-lids just as well. She looked perplexed for a moment, and then said, not fiercely, but still loud enough for the furniture to hear:
"Well, I lay if I get hold of you I’ll —"
 
To sweet_girl: Your translation is gradually improving by using words properly at the appropriate circumstances. Be studious !
 
Lần chỉnh sửa cuối:
The old lady pulled her spectacles down and looked over them about the room; then she put them up and looked out under them. She seldom or never looked THROUGH them for so small a thing as a boy; they were her state pair, the pride of her heart, and were built for "style" not service — she could have seen through a pair of stove-lids just as well. She looked perplexed for a moment, and then said, not fiercely, but still loud enough for the furniture to hear:
"Well, I lay if I get hold of you I’ll —"

Bà lão kéo hai tròng kính xuống rồi nhìn quanh phòng; rồi lại đẩy chúng lên và nhìn. Bà ít khi hoặc chưa từng nhìn chăm chú vật gì quá nhỏ với cặp kính như là một cậu bé; cặp kính hoàn hảo, niềm kiêu hãnh của bà, được làm ra không phải để dùng, mà là "thời trang" - bà lại nhìn chăm chú vào hai cái nắp lò (sưởi) - (cũng một cặp). Trông bà bối rối một lúc, rồi nói, không đến nỗi quát lên, nhưng vẫn đủ lớn cho các vật dụng nghe thấy:
"Hừ, tao cá là nếu tao tóm được mày thì tao sẽ ---"


P/S: Theo tôi, nội dung đoạn văn này nói về một câu chuyện: một bà lão có một cặp kính đeo mắt (mới), loại có thể đẩy hai tròng kính lên, loại thời trang. Bà mãi chăm chú, mân mê đến nỗi các vật dụng khác cũng ganh tỵ.
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Please help me to correct these paragraphs below:
The history of the World Trade Organization.
Lịch sử của Tổ Chức Thương Mại Thế Giới

The World Trade Organization (abbr: WTO) was created in nineteen ninety-five after the eighth round of world trade talks. The rounds began in nineteen forty-seven, each one on different areas of trade.
Tổ chức Thương Mại Thế Giới (viết tắt: WTO) được thành lập năm 1995 sau vòng đàm phán thương mại thế giới lần thứ tám. Các vòng đàm phán thương mại thế giới bắt đầu vào năm 1947, mỗi vòng đàm phán thảo luận về các lĩnh vực thương mại khác nhau trên thế giới.

The W.T.O. tried to launch a ninth round in Seattle in nineteen ninety-nine. But trade ministers argued and free trade opponents rioted.
WTO đã cố gắng khởi xướng vòng đàm phán thứ 9 tại Seattle vào năm 1999. Tuy nhiên bộ trưởng thương mại các nước đã tranh cãi và chống lại việc tự do mậu dịch.

The W.T.O. launched the ninth round in Doha, Qatar, in November of two thousand one. The new round was named the Doha Development Agenda. This was meant to show developing countries that the goals included reducing poverty.
WTO đã tổ chức vòng đàm phán thứ 9 tại Doha, Qatar vào tháng 11 năm 2001. Vòng đàm phán mới này có tên gọi Chương trình Phát triển Doha. Điều này có nghĩa là mục tiêu chính của cuộc đàm phán sẽ bao gồm việc xóa đói giảm nghèo ở các nước đang phát triển.

Two other ministerial conferences took place: in Cancun, Mexico, in two thousand three and Hong Kong in two thousand five. There was little progress toward agreement on major issues.
Hai cuộc hội nghị cấp bộ trưởng khác cũng đã diễn ra tại Cancun, Mexico vào năm 2003 và tại HongKong vào năm 2005. Các cuộc họp trên cũng đã có một số tiến triển nhất định để tiến tới các hiệp định chung cho các vấn đề lớn.
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Bà lão kéo hai tròng kính xuống rồi nhìn quanh phòng; rồi lại đẩy chúng lên và nhìn. Bà ít khi hoặc chưa từng nhìn chăm chú vật gì quá nhỏ với cặp kính như là một cậu bé; cặp kính hoàn hảo, niềm kiêu hãnh của bà, được làm ra không phải để dùng, mà là "thời trang" - bà lại nhìn chăm chú vào hai cái nắp lò (sưởi) - (cũng một cặp). Trông bà bối rối một lúc, rồi nói, không đến nỗi quát lên, nhưng vẫn đủ lớn cho các vật dụng nghe thấy:
"Hừ, tao cá là nếu tao tóm được mày thì tao sẽ ---"
Anh solomon2211 dịch hay quá! Tặng anh một nụ hôn mùa hè nhé! }}}}}
Đây là đoạn mở đầu của tác phẩm nổi tiếng của Mark Twain: "Cuộc phiêu lưu của Tom Sawyer"
 

File đính kèm

Anh solomon2211 dịch hay quá! Tặng anh một nụ hôn mùa hè nhé! }}}}}
Đây là đoạn mở đầu của tác phẩm nổi tiếng của Mark Twain: "Cuộc phiêu lưu của Tom Sawyer"


Hey man,

Kiss hơi bừa bãi quá đấy! Vừa vừa thôi không lại lesbian đấy!


Cái đoạn dịch bạn solomon dịch hay thật đó, tớ thì cứ tưởng "old lady" trong bài là "mụ phù thủy" nhưng nếu thay từ "bà lão" thành "mụ già" thì có được không?

Lúc đầu đọc cái đoạn cadafi post thấy "mụ già" nhìn ngó hơi nhiều nên tớ nghĩ nhân vật này không phải cái thiện và đã dịch là "mụ già"

The old lady pulled her spectacles down and looked over them about the room; then she put them up and looked out under them. She seldom or never looked THROUGH them for so small a thing as a boy; they were her state pair, the pride of her heart, and were built for "style" not service — she could have seen through a pair of stove-lids just as well. She looked perplexed for a moment, and then said, not fiercely, but still loud enough for the furniture to hear:
"Well, I lay if I get hold of you I’ll —"

Mụ già đẩy cặp kính xuống ngó quanh phòng một lượt, rồi lại đẩy nó lên nhìn lại một lần nữa. Rất hiếm khi hoặc gần như chẳng bao giờ mụ ta dùng cặp kính để soi những vật nhỏ bé kể cả lũ nhóc nghịch ngợm. Trong thâm tâm mụ, cặp kính là niềm tự hào và nó được tạo ra để làm đẹp chứ không phải để nhìn bởi nếu chỉ để nhìn không thôi thì mụ có thể nhìn qua cái kính cửa lò sưởi cũng được. Nhìn quanh quẩn trong chốc lát, mụ bèn cất giọng- tuy không nghiêm nghị nhưng cũng đủ to khiến đồ đạc trong nhà có thể nghe thấy "Bà sẽ cho mày một trận nếu bà tóm được mày!"
 
The original sentense:
she could have seen through a pair of stove-lids just as well
This Vietnamese sentense:
bởi nếu chỉ để nhìn không thôi thì mụ có thể nhìn qua cái kính cửa lò sưởi cũng được.
seems much closer to the original meaning than this:
bà lại nhìn chăm chú vào hai cái nắp lò (sưởi) - (cũng một cặp)

Just see and remember how and in which case we use the structure of "could have" + past participle
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Bà lão kéo hai tròng kính xuống rồi nhìn quanh phòng; rồi lại đẩy chúng lên và nhìn. Bà ít khi hoặc chưa từng nhìn chăm chú vật gì quá nhỏ với cặp kính như là một cậu bé; cặp kính hoàn hảo, niềm kiêu hãnh của bà, được làm ra không phải để dùng, mà là "thời trang" - bà lại nhìn chăm chú vào hai cái nắp lò (sưởi) - (cũng một cặp). Trông bà bối rối một lúc, rồi nói, không đến nỗi quát lên, nhưng vẫn đủ lớn cho các vật dụng nghe thấy:
"Hừ, tao cá là nếu tao tóm được mày thì tao sẽ ---"

Theo nguyên mẫu tiếng Anh: "The old lady pulled her spectacles down and looked over them about the room; then she put them up and looked out under them" nghĩa là bà già chả bao giờ nhìn xuyên qua kính, hoặc rất hiếm khi. Kính ở trên thì nhìn bên dưới kính, kính ở dưới thì nhìn bên trên kính. Bà ấy mua kính chỉ để đeo thôi không nhìn, khi thì kéo lên, là lên tận trán,nhìn dưới kính, khi kéo xuống là xuống xệ dưới mũi, nhìn bên trên kính.

Theo lời dịch của bác Kiệt "Bà lão kéo hai tròng kính xuống rồi nhìn quanh phòng; rồi lại đẩy chúng lên và nhìn" nghĩa là bà lão cũng có lúc nhìn qua kính. Như vậy conflict với câu tiếp theo là "She seldom or never looked THROUGH them "

Một bà lão có một cặp kính đeo mắt (mới), loại có thể đẩy hai tròng kính lên, loại thời trang. Bà mãi chăm chú, mân mê đến nỗi các vật dụng khác cũng ganh tỵ.
Vì hiểu sai nên đọan giải thích của bac Kiệt cũng bị sai!
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Business transaction and financeial statements
Giao dịch kinh doanh và báo cáo tài chính

Each business should have an accounting system best suited to its particular needs. The method used must provide the most effective means of recording, summarizing, and presenting appropriate accounting data for management and for others who have an interest in the business. The accountant is responsible for the design and implementation of the accounting forms, the records, and the proceduses. The accountant must also consider the present structure of the business as well as its likely course in the future. Modern accounting machines and data – processing equipment have subtantially increased the speed with which information can be made availble to management

Mỗi doanh nghiệp nên có một hệ thống tài chính phù hợp nhất với những yêu cầu đặc thù. Phương pháp sử dụng phải được cung cấp bởi những công cụ ghi chép, tóm tắt, trình bày hiệu quả nhất về dữ liệu kế toán dành riêng cho các nhà quản lý , và những người yêu thích kinh doanh.Kế toán có trách nhiệm thiết kế và thực hiện mãu đơn và số sách kế toán và các thủ tục. kế toán viên cũng phải lưu ý đến cấu trúc hiện tại của doanh nghiệp tốt như các khóa học tương lai . bộ máy kế toán hiện dại và thiết bị xử lý dữ liệu về căn bản làm tăng tốc độ xử lý thông tin tới nhà quản lý

When a business is being established, a system must be introduced that records all transactions in monetary terms. Transactions are either internal, that is, within the company, or external, outside the company. Typical business transactions include the following

Khi 1 doanh nghiệp được tạo dựng, phải thiết lập hệ thống giao dich tiền tệ, hệ thông bao gồm bên trong và bên ngoài công ty, giao dich tiêu biểu của doanh nghiệp bao gồm:



  • purchase of merchandise, supplies, and services
  • sale of marchandise
  • receipt and disbursement of cash
  • receipt and issue of negotiable instruments, such as checks or notes
  • acquisition of property
  • incurring and paying debts
  • tranfer of merchandise from warehouse to store and
  • use of supplies and services in the operation of the business


  • mua sắm thiết bị, vật liệu và dịch vụ
  • hàng bán
  • tiền nhận và tiền tạm ứng
  • giấy biên nhân và phát hành chứng từ lưu thông, như séc và tín phiếu
  • mua sắm bất động sản
  • nợ phải chịu và nợ phải trả
  • chi phí vận chuyển máy móc từ nhà xưởng đến kho và
  • sử dụng hàng hóa và dịch vụ cho hoạt động doanh nghiệp
 
Lần chỉnh sửa cuối:
1.
The method used must provide
Phương pháp sử dụng phải được cung cấp bởi
Not a passive sentense!

2.
others who have an interest in the business
và những người yêu thích kinh doanh
interest = Lợi ích
So, the sentense would be:
Phương thức sử dụng phải cung cấp được những công cụ hiệu quả để ghi chép, tóm tắt, trình bày chính xác những dữ liệu kế toán nhằm mục đích quản lý và cung cấp số liệu cho những người được hưởng lợi từ hoạt động kinh doanh.

3.
The accountant must also consider the present structure of the business as well as its likely course in the future.
kế toán viên cũng phải lưu ý đến cấu trúc hiện tại của doanh nghiệp tốt như các khóa học tương lai
as well as = cũng như
course = xu hướng, chiều hướng

Then, the sentense would be:

Người kế toán cũng phải lưu ý đến cấu trúc doanh nghiệp hiện tại cũng như cấu trúc đó theo đường hướng phát triển trong tương lai.

Note:
If place "As well as" at the end of sentense, it becomes "as well". For example, the sentense:
The accountant must also consider the present structure of the business as well as its likely course in the future.

can be writen like this:

The accountant must also consider the present structure of the business and that in the future as well
 
Lần chỉnh sửa cuối:
ptm0412 đã viết:
can be writen like this:
The accountant must also consider the present structure of the business and that in the future as well
Dear Mr. Ptm0412,
I think that whenever changing the sentense into a new structure, we should make all break with the past. I mean the word "also", it is a part of the structure "also ... as well as ..."

Excuse me, if I ventured!
 
Business transaction and financeial statements
Giao dịch kinh doanh và báo cáo tài chính

Each business should have an accounting system best suited to its particular needs. The method used must provide the most effective means of recording, summarizing, and presenting appropriate accounting data for management and for others who have an interest in the business. The accountant is responsible for the design and implementation of the accounting forms, the records, and the proceduses. The accountant must also consider the present structure of the business as well as its likely course in the future. Modern accounting machines and data – processing equipment have substantially increased the speed with which information can be made available to management

Mỗi doanh nghiệp nên có một hệ thống tài chính phù hợp nhất với những yêu cầu đặc thù. Phương pháp sử dụng phải được cung cấp bởi những công cụ ghi chép, tóm tắt, trình bày hiệu quả nhất về dữ liệu kế toán dành riêng cho các nhà quản lý , và những người yêu thích kinh doanh.Kế toán có trách nhiệm thiết kế và thực hiện mãu đơn và số sách kế toán và các thủ tục. kế toán viên cũng phải lưu ý đến cấu trúc hiện tại của doanh nghiệp tốt như các khóa học tương lai . bộ máy kế toán hiện dại và thiết bị xử lý dữ liệu về căn bản làm tăng tốc độ xử lý thông tin tới nhà quản lý

Nghiệp vụ kinh tế và báo cáo tài chính
Mỗi doanh nghiệp nên có một hệ thống kế toán phù hợp nhất cho những yêu cầu đặc thù của mình. Phương pháp được sử dụng phải cung cấp được những công cụ hiệu quả nhất để ghi chép, tóm tắt và trình bày thông tin kế toán thích hợp cho ban quản trị và những người quan tâm đến doanh nghiệp. Kế toán viên có trách nhiệm việc thiết kế và thực hiện đầy đủ các biểu mẫu kế toán, các ghi chép và các thủ tục. Kế toán viên đồng thời cũng phải lưu ý đến cấu trúc hiện tại của doanh nghiệp cũng như chiều hướng khả dĩ trong tương lai. Các máy tính và thiết bị xử lý dữ liệu hiện đại về căn bản đã làm cho những thông tin sẵn sàng cung cấp cho ban quản trị nhanh chóng hơn.


When a business is being established, a system must be introduced that records all transactions in monetary terms. Transactions are either internal, that is, within the company, or external, outside the company. Typical business transactions include the following

Khi 1 doanh nghiệp được tạo dựng, phải thiết lập hệ thống giao dich tiền tệ, hệ thông bao gồm bên trong và bên ngoài công ty, giao dich tiêu biểu của doanh nghiệp bao gồm:

Khi một doanh nghiệp được thành lập, một hệ thống ghi nhận toàn bộ những nghiệp vụ liên quan đến tiền phải được xem xét trước. Các nghiệp vụ chỉ nội bộ, trong phạm vi công ty, hoặc là bên ngoài phạm vi công ty. Những nghiệp vụ kinh tế tiêu biểu bao gồm:

  • purchase of merchandise, supplies, and services
  • sale of marchandise
  • receipt and disbursement of cash
  • receipt and issue of negotiable instruments, such as checks or notes
  • acquisition of property
  • incurring and paying debts
  • tranfer of merchandise from warehouse to store and
  • use of supplies and services in the operation of the business
  • mua sắm thiết bị, vật liệu và dịch vụ
  • hàng bán
  • tiền nhận và tiền tạm ứng
  • giấy biên nhân và phát hành chứng từ lưu thông, như séc và tín phiếu
  • mua sắm bất động sản
  • nợ phải chịu và nợ phải trả
  • chi phí vận chuyển máy móc từ nhà xưởng đến kho và
  • sử dụng hàng hóa và dịch vụ cho hoạt động doanh nghiệp
  • Mua sắm hàng hóa, vật liệu và dịch vụ
  • Bán hàng
  • Thu và chi tiền mặt
  • Nhận và phát hành những chứng từ có giá (có thể đổi thành tiền), như séc và tín phiếu
  • Mua sắm tài sản
  • Phát sinh và trả nợ
  • Vận chuyển hàng hóa từ kho đến cửa hàng, và
  • Sử dụng nguyên liệu và dịch vụ cho hoạt động doanh nghiệp (hoạt động kinh doanh/vận hành doanh nghiệp)
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Modern accounting machines and data – processing equipment have substantially increased the speed with which information can be made available to management

Đây là của bác solomon2211
các máy tính và thiết bị xử lý dữ liệu hiện đại về căn bản đã làm cho những thông tin sẵn sàng cung cấp cho ban quản trị nhanh chóng hơn.

Sweet thấy câu này của bác solomon2211 vẫn hơi ngang ngang, -=.,,

Sweet thử dịch lại câu này nhé
Các loại máy kế toán và thiết bị xử lý dữ liệu hiện đại về căn bản đã làm tăng tốc độ xử lý thông tin một cách đáng kể tới nhà quản lý hơn
Mordern accounting machines, Sweet ko biết đây là những máy gì, hay đơn thuần chỉ là máy casino và computer? vì cụm từ này hàm nghĩa là máy tính hiện đại liên quan đến lĩnh vực kế toán.
 
Modern accounting machines and data – processing equipment have substantially increased the speed with which information can be made available to management
Tạm dịch:
Các hình thức kế toán máy kết hợp với thiết bị xử lý dữ liệu hiện đại đã làm gia tăng đáng kể tốc độ xử lý thông tin để cung cấp/phục vụ cho công tác quản lý.
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Tạm dịch:
Các hình thức kế toán máy kết hợp với thiết bị xử lý dữ liệu hiện đại đã làm gia tăng đáng kể tốc độ xử lý thông tin để cung cấp/phục vụ cho công tác quản lý.

accounting machine = máy tính
electric accounting machine (EAM) = máy tính điện cơ

Nếu bạn có xem giáo trình Enterprise, accounting machine được dịch là máy tính thôi.

Tham khảo ở đây, và xem thêm ở đây
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Nếu dịch từ accounting là kế toán. Thì theo em có thể dịch từ accounting machine là máy móc phục vụ cho công tác kế toán --> nghĩa là kế toán máy. không phải kế toán tay.
Ở đây, theo em, có nghĩa là việc ứng dụng máy móc vào công tác kế toán.

"Các hình thức kế toán máy" nghĩa là việc ứng dụng các loại máy móc khác nhau để phục vụ cho công tác kế toán.

Nếu dịch từ accounting là việc tính toán, thì ta có thể dịch như sau:

Các loại máy tính và thiết bị xử lý dữ liệu hiện đại đã làm gia tăng đáng kể tốc độ xử lý thông tin để cung cấp/phục vụ cho công tác quản lý.
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Có 1 câu mà tranh luận sôi nổi quá!
Modern accounting machines and data – processing equipment have substantially increased the speed with which information can be made available to management
Theo Solomon:
các máy tính và thiết bị xử lý dữ liệu hiện đại về căn bản đã làm cho những thông tin sẵn sàng cung cấp cho ban quản trị nhanh chóng hơn.
Theo Sweet:
Các loại máy kế toán và thiết bị xử lý dữ liệu hiện đại về căn bản đã làm tăng tốc độ xử lý thông tin một cách đáng kể tới nhà quản lý hơn
Theo Cada_fi:
Các hình thức kế toán máy kết hợp với thiết bị xử lý dữ liệu hiện đại đã làm gia tăng đáng kể tốc độ xử lý thông tin để cung cấp/phục vụ cho công tác quản lý.

Vậy ta thử phân tích lại xem sao:
A. Phân tích nhóm từ:
1. Modern accounting machines:
Machines rõ ràng là danh từ rồi, nó lại đứng cuối phrase, vậy nó là danh từ chính. Kết luận: "Máy tính hiện đại", nếu ta nhớ account nghĩa gốc của nó là tính toán.

2. Increase the speed:
Làm tăng tốc độ, tốc độ của cái gì thì xem tiếp câu sau

3. the speed with which information can be made
Thế là biết: (làm tăng) tốc độ (mà với tốc độ đó) thông tin được xử lý,
Nói xuôi lại là làm tăng tốc độ xử lý thông tin.

4. available to management:
Sẵn sàng cho việc quản lý. Cái gì sẵn sàng? Đó là thông tin đã xử lý (với tốc độ nhanh)

B.Phân tích mệnh đề:

1. Mệnh đề chính:
nếu không có râu ria gì cả, thì ý chính của CÂU là: The speed of making information is increased.

2. Râu ria 1:
Which/ what make the speed increased? That is the machines and equipments

3. Râu ria 2:
- How are those machines and equipments? Those machines and equipments are modern
- What kind of machines? The accounting machines.
- What kind of equipments? The data – processing equipments


4. Râu ria 3:
What is information made for? Information is made for management
(management chứ không phải manager)

Nối lại ta được:

Các loại máy tính và thiết bị xử lý dữ liệu hiện đại đã làm tăng tốc độ xử lý các thông tin kế toán, sẵn sàng cho công việc quản lý.

Vậy, mỗi người trong chúng ta xem lại xem mình đúng cái râu ria nào và sai cái râu ria nào. (bỏ qua từ đồng nghĩa)

Ghi chú: Lão cheettit cũng có thể sai đó nha, bị ngocmai muội sửa 1 phát rồi.
 
Lần chỉnh sửa cuối:
The dollar, of course, is the basic unit of measurement in accounting in the united states, and it is alse widely used as a unit of measurement in international transactions. The dollar amount of each transaction is entered in the accounting journals of the business. Information about the nature of a transaction and the dollar account that is involved generally appears first on a business document, such as a sales invoice. Such documents are essential references in accounting because they reflect alterations in the company’s financial position and operating performance

Dĩ nhiên đồng đô la là đơn vị đo lường cơ bản trong kế toán ở Mỹ và nó cũng được sử dụng rộng rãi trên thế giới như một đơn vị đo lường trong những giao dịch quốc tế. Số tiền mỗi lần giao dịch được ghi vào sổ nhật ký kế toán của doanh nghiệp. Thông tin về tình trạng giao dịch và tài khoản tiền được thông thường xuất hiện ở đầu chứng từ của nghiệp vụ, thí dụ như hóa đơn bán hàng. Những loại chứng từ này chủ yếu để đối chứng trong kế toán bởi vì chúng phản ánh sự thay đổi tình hình tài chính và tình hình hoạt động.

Two basic financial statements are the balance sheet and the operations statement. The balance sheet shows the firm’s condition on the last day of the accounting period. It shows what the business is aways in a state of equilibrium. In other words, what it owns is equal to what it owes. This is expressed in the following accounting formula:
assets = liabilities + owners’ equity .

Có hai bản báo cáo tài chính căn bản là bảng cân đối kế toán và báo cáo hoạt động. Bảng cân đối kế toán thể hiện tình trạnh của doanh nghiệp vào ngày cuối cùng của kỳ kế toán. Nó cho biết doanh nghiệp luôn luôn ở tình trạng cân bằng . Hay nói cách khác, những gì doanh nghiệp sở hữu luôn bằng những gì doanh nghiệp nợ. Điều này được diễn giải bằng công thức dưới đây
tài sản = nợ + vốn cổ phần


A statement of owners’ equity shows what changes have occurred in regard to equity since the previous balance sheet was compiled. It shows, for example, the money the owners have put in ( investment ) or taken out ( disinvestment ) of the bussiness, as well as profits and losses from its operations.

Bảng báo cáo vốn cổ phần chỉ ra những thay đổi xảy ra liên quan tới vốn cổ phần từ bảng cân đối đã được lập từ năm trước. Ví dụ, nó chỉ ra lượng tiền người chủ sở hữu đưa vào ( đầu tư ) hoặc rút ra (rút vốn đầu tư) của doanh nghiệp, cũng như lợi nhuận và thua lỗ từ hoạt động của doanh nghiệp.

The operations statement is also reffered to as a profit and loss statement or an income and expense statement. It shows how much profit or loss was generated by the operations of the company during the accounting period. In this case, operations may be considered as sales of goods or services. The profit from sales after the direct costs for producing the goods or services have been deducted is called gross income or gross profit, while income is produced, however, the business has certain other expenses – indirect costs related to the production of that income, such as general or selling expenses. The balance that is left when these further expenses are deducted is called net income or net profit


Báo cáo hoạt động cũng thường được gọi là báo cáo lãi lỗ hoặc báo cáo doanh thu chi phí. Nó chỉ ra hoạt động của công ty tạo ra bao nhiêu lợi nhuận hoặc bị thua lỗ bao nhiêu trong kỳ kế toán. Trong truơng hợp này, hoạt động có thể được xem xét dựa tren doanh thu bán hàng và dịch vụ. Lợi nhuận bán hàng sau khi khấu trừ trừ các chi phí trực tiếp cho sản xuất hàng hóa và dich vụ được gọi là tổng thu nhập hay lợi nhuận gộp. Tuy nhiên trong khi thu nhập được tạo ra, doanh nghiệp sẽ chắc chắn phải phát sinh các khoản chi phí khác - những chi phí gián tiếp liên quan đến việc tạo ra khoản thu nhập đó, như chi phí chung hay chi phí bán hàng. Số dư sau khi trừ đi những chi phí này được gọi là thu nhập ròng hay lãi ròng

(còn nữa )
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Information about the nature of a transaction and the dollar acount that is involved generally appears first on a busness document, such as a sales invoice. Such documents are essential references in accounting because they reflect alterations in the company’s financial position and operating performance

Thông tin về tình trạng giao dịch và tài khoản dola được gộp lại thông thường xuất hiện ở đầu chứng từ kinh doanh, như hóa đơn bán hàng. Những loại chứng từ này chủ yếu để đối chứng trong kế toán bởi vì chúng phản ánh sự thay đổi tình hình tài chính và năng suất hoạt động


Thông tin về bản chất của giao dịch (nghiệp vụ) và giá trị (số tiền) đô-la (amount not account) thông thường xuất hiện đầu tiên trên chứng từ kinh doanh, ví dụ hóa đơn bán hàng. Những chứng từ này là những tham chiếu cần thiết trong kế toán bởi vì nó phản ảnh những thay đổi tình tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

 
The third basic financial statement is the statement of changes in financial position, which shows an increase or decrease in working capital for the year and how this change arose. In some cases, this statement will show the change in the cash position rather than the change in working capital

Báo cáo tài chính cơ bản thứ 3 là báo cáo thay đổi về tình hình tài chính ,nó thể hiện sự tăng lên và xuống của vốn lưu động trong năm và sự thay đổi này phát sinh như thế nào. Trong một số trường hợp, báo cáo này thể hiện sự thay đổi vị trí tiền mặt hơn là sự thay đổi của vốn lưu động

The three basic types of businesses in terms of operations are service, merchandising, and manufaturing. A service business gives advice or service exclusively. An accounting firm, for example, offers services, as does a television repair shop. The giant travel and tourist industry, One of the largest industries in the world, sell services rather than goods. A merchandising business acquires goods for sales to its customers. A neighborhood grocery store may be considered a merchandising enterprise, and so may a huge mail-order and retail-outlet company like Sears-rorbuck. A manufacturing business changes the form of goods by analysis, as in an oil or a sugar refinery; by synthesis, as in a steel mill; or by assembly, as in an automobile assembly plant or an electronics factory that assembles cusumer products like television sets

Có 3 doanh nghiệp hoạt động cơ bản là dịch vụ, thương mại và sản xuất. Một doanh nghiệp dịch vụ đưa ra tư vấn hoặc dịch vụ riêng biệt. ví dụ, một hãng kiểm toán hoặc một cửa hàng sửa chữa vô tuyến truyền hình chỉ cung cấp những dịch vụ. Một đại lý du lich và nghành kinh doanh du lịch, một trong những nghành kinh doanh lớn nhất thế giới, bán những dịch vụ hơn là bán hàng hóa. Một hãng sản xuất yêu cầu hàng hóa để bán cho khách hàng của họ. Một cửa hàng tạp phẩm có thể được coi như một hãng dịch vụ và có thể cỏ một lượng mail đặt hàng lớn và) huge mail-order and retail-outlet company like Sears-rorbuck...ko dịch được )một doanh nghiệp sản xuất thay đổi hình thức của hành bằng cach phân tích, như trong hãng dầu, nhà máy tinh chế đường, hay bằng cách tổng hợp như nhà máy thép hoặc bằng cách lắp dáp như nhà máy lắp giáp ôtô hoặc như nhà máy điện lắp giáp điện tử để chế tạo ra sản phẩm như máy thu hình

Copies of the various statements describes above, together with the financial and operatinng data in the accounting records, are sent to owners, management personnel, labor unions, appropriate government bureus, creditors, and the general public. Reports intended only for use and distribution within the company on parts or phrases of the business are also prepared periodically from the financial records. A cash report, for example, may be required daily by some companies, but only weekly or monthly by others.

Những bản ghi chép của báo cáo miêu tả ở tren, kết hợp với dữ liệu tài chính và hoạt động trong sổ sách ghi chép kế toán, được gửi đến cho các cổ đông, các nhà quản lý, tổ chức công đoàn, cơ quan chính phủ, chủ nợ, và công chúng. Nhửng bản báo cáo đó dự định chỉ sử dụng và lưu hành nội bộ trong công ty cũng được chuản bị định kỳ từ sổ sách kế toán. Ví dụ một số công ty yêu cầu báo cáo tiền mặt hàng ngay nhưng cũng có thể chỉ hàng tuần hoặc một số công ty khác lại yêu cầu hàng tháng
 
Chỉnh sửa lần cuối bởi điều hành viên:
mail-order and retail-outlet company like Sears-rorbuck

mail-order = order by email
outlet là gì mà ko biết à? Sears-rorbuck (tên riêng của 1 công ty dạng retail-outlet) chỉ là ví dụ thôi

Dịch đi chứ
 
Có 3 doanh nghiệp hoạt động cơ bản là dịch vụ, thương mại và sản xuất.

Chả cần phải xem nguồn tiếng anh cũng biết là sai. Có 3 loại hình kinh doanh chứ ko phải chỉ có 3 doanh nghiệp (tức là 3 công ty) đâu em ơi.

Những bản ghi chép của báo cáo miêu tả ở tren,
Trong tiếng Việt, "ghi chép" khác "sao chép" (copy)
 
Lần chỉnh sửa cuối:
mail-order = order by email
outlet là gì mà ko biết à? Sears-rorbuck (tên riêng của 1 công ty dạng retail-outlet) chỉ là ví dụ thôi

Dịch đi chứ

ra là đại lý bán lẻ, hì hì thanhk bác, bác lúc nào cũng thúc người khác hoạt động.
 
The giant travel and tourist industry, One of the largest industries in the world, sell services rather than goods.
Một đại lý du lich và nghành kinh doanh du lịch, một trong những nghành kinh doanh lớn nhất thế giới, bán những dịch vụ hơn là bán hàng hóa.

Từ chính là industry, nên phải là ngành công nghiệp du lịch và lữ hành

A merchandising business acquires goods for sales to its customers.
Một hãng sản xuất yêu cầu hàng hóa để bán cho khách hàng của họ.

Chả biết em họ có mỏi mệt quá không? Doanh nghiệp thương mại mới cần hàng hóa để bán chứ.
 
Ở đây, từ industry nên dịch là ngành, nghề (kinh doanh) mới đúng.
Du lịch bây giờ gọi là ngành công nghiệp không khói, vì nó đã vượt ra khỏi mức độ của 1 ngành nghề thông thường rồi. Chính vì thế mới dùng từ industry, chứ thí dụ ngành nghề dịch vụ tư vấn nhà đất chẳng hạn, chưa ai dùng từ này cả.
Ngoài ra đầu câu còn có tính từ giant, từ giant dùng cho 1 ngành nghể thông thường thì phí quá. Đầy đủ thì sẽ là:

The giant travel and tourist industry

Ngành công nghiệp khổng lồ về du lịch và lữ hành
 
Lần chỉnh sửa cuối:
The third basic financial statement is the statement of changes in financial position, which shows an increase or decrease in working capital for the year and how this change arose. In some cases, this statement will show the change in the cash position rather than the change in working capital

Báo cáo tài chính cơ bản thứ 3 là báo cáo thay đổi về tình hình tài chính ,nó thể hiện sự tăng lên và xuống của vốn lưu động trong năm và sự thay đổi này phát sinh như thế nào. Trong một số trường hợp, báo cáo này thể hiện sự thay đổi vị trí tiền mặt hơn là sự thay đổi của vốn lưu động

Báo cáo tài chính cơ bản thứ ba là báo cáo biến động tình hình tài chính, báo cáo này thể hiện sự tăng giảm vốn lưu động trong năm và sự thay đổ này xảy ra (phát sinh) như thế nào. Trong một vài trường hợp, báo cáo này thể hiện sự biến động về tình hình tiền mặt hơn là sự biến động vốn lưu động.

The three basic types of businesses in terms of operations are service, merchandising, and manufaturing. A service business gives advice or service exclusively. An accounting firm, for example, offers services, as does a television repair shop. The giant travel and tourist industry, One of the largest industries in the world, sell services rather than goods. A merchandising business acquires goods for sales to its customers. A neighborhood grocery store may be considered a merchandising enterprise, and so may a huge mail-order and retail-outlet company like Sears-rorbuck. A manufacturing business changes the form of goods by analysis, as in an oil or a sugar refinery; by synthesis, as in a steel mill; or by assembly, as in an automobile assembly plant or an electronics factory that assembles cusumer products like television sets

Có 3 doanh nghiệp hoạt động cơ bản là dịch vụ, thương mại và sản xuất. Một doanh nghiệp dịch vụ đưa ra tư vấn hoặc dịch vụ riêng biệt. ví dụ, một hãng kiểm toán hoặc một cửa hàng sửa chữa vô tuyến truyền hình chỉ cung cấp những dịch vụ. Một đại lý du lich và nghành kinh doanh du lịch, một trong những nghành kinh doanh lớn nhất thế giới, bán những dịch vụ hơn là bán hàng hóa. Một hãng sản xuất yêu cầu hàng hóa để bán cho khách hàng của họ. Một cửa hàng tạp phẩm có thể được coi như một hãng dịch vụ và có thể cỏ một lượng mail đặt hàng lớn và) huge mail-order and retail-outlet company like Sears-rorbuck...ko dịch được )một doanh nghiệp sản xuất thay đổi hình thức của hành bằng cach phân tích, như trong hãng dầu, nhà máy tinh chế đường, hay bằng cách tổng hợp như nhà máy thép hoặc bằng cách lắp dáp như nhà máy lắp giáp ôtô hoặc như nhà máy điện lắp giáp điện tử để chế tạo ra sản phẩm như máy thu hình

Có ba loại hình doanh nghiệp cơ bản dựa theo lĩnh vực hoạt động, đó là dịch vụ, thương mại và sản xuất. Doanh nghiệp dịch vụ thì tư vấn hoặc cung cấp dịch vụ riêng. Ví dụ, một hãng kiểm toán thì cung cấp các dịch vụ, cũng giống như một cửa hàng sửa chữa máy thu hình. Ngành du lịch và lữ hành khổng lồ, một trong những ngành kinh doanh lớn nhất thế giới, cung cấp dịch vụ hơn là hàng hóa. Một doanh nghiệp thương mại thu hàng để bán cho khách hàng của họ. Một cửa hàng tạp hóa gần nhà có thể được xem như là doanh nghiệp thương mại, hay là một công ty bán lẻ và đặt hàng qua thư điện tử to lớn như Sears-rorbuck. Một doanh nghiệp sản xuất thay đổi hình dạng của hàng hóa bằng cách phân tích, như trong nhà máy dầu hay nhà máy đường; bằng các tổng hợp, như trong xưởng thép; hay bằng cách lắp ráp, như trong nhà máy lắp ráp ô tô hay nhà máy điện tử lắp ráp những sản phẩm tiêu dùng như máy thu hình.
Copies of the various statements describes above, together with the financial and operatinng data in the accounting records, are sent to owners, management personnel, labor unions, appropriate government bureus, creditors, and the general public. Reports intended only for use and distribution within the company on parts or phrases of the business are also prepared periodically from the financial records. A cash report, for example, may be required daily by some companies, but only weekly or monthly by others.

Những bản ghi chép của báo cáo miêu tả ở tren, kết hợp với dữ liệu tài chính và hoạt động trong sổ sách ghi chép kế toán, được gửi đến cho các cổ đông, các nhà quản lý, tổ chức công đoàn, cơ quan chính phủ, chủ nợ, và công chúng. Nhửng bản báo cáo đó dự định chỉ sử dụng và lưu hành nội bộ trong công ty cũng được chuản bị định kỳ từ sổ sách kế toán. Ví dụ một số công ty yêu cầu báo cáo tiền mặt hàng ngay nhưng cũng có thể chỉ hàng tuần hoặc một số công ty khác lại yêu cầu hàng tháng
Những báo cáo khác nhau như miêu tả ở trên, kết hợp với dữ liệu hoạt động và tài chính trong sổ sách kế toán, được gửi đến các chủ sở hữu, các nhà quản lý, các tổ chức công đoàn, các cơ quan nhà nước, các chủ nợ, và công chúng. Những báo cáo dành để sử dụng và lưu hành trong công ty theo những phần hoặc những phân khúc kinh doanh cũng được lập định kỳ từ sổ sách kế toán. Ví dụ, báo cáo tiền mặt có thể được yêu cầu hàng này bởi vài công ty, hay chỉ lập hàng tuần hay hàng tháng ở những công ty khác.
 
VietNam, a brief introduction
Giới thiệu tóm tắt về VN

In the decades following world war II the name ‘ Vietnam’ came in to signify to many westerners either a brutal jungle war or a spectacular failure of American power – or both. In the 1960s, bumper stickers in the USA demanded that America stop the War and ‘ Bring Our Boys Home’. Once the war ended, most americans wanted to forget it , but there have been countless reminders: half- a- dozen major motion pictures, several TV drama series, countless university courses and hundreds of books about vietnam have captivated audiences around the globe. However, virtually all of this publicity and information concerns the American war in Indochina, not VN the country. The real VN, with its unique and rich civilization, spectacular scenery and highly cultured and friendly people, has been largely ignored. While no doubt the VN War continues to weigh heavily on the consciousness of all who can remember the fighting, the VN of today is a country at peace

Trong những thập kỷ sau chiến tranh thế giới thứ II cái tên VN đối với nhiều người phương tây, có nghĩa là cuộc chiến tranh rừng núi hay sự thất bại ngoại mục của sức mạnh hoa kỳ hay cả hai. Năm 1960, những đề can ở hoa kỳ yêu cầu nước my dùng lại cuộc chiến và “ đưa con cái họ trở về nhà". Khi chiến tranh kết thúc, phần lớn người mỹ muốn quên nó, nhưng có vô số lời nhắc nhở; nửa tá những bức ảnh động(cảm thấy không chính xác), một chuỗi những bộ phim truyền hình dài tập, vô vàn những khóa học và hàng ngàn cuốn sách về VN thu hút khán thính giả khắp thế giới. Tuy nhiên,tất cả sự quảng bá và thông tin đó liên quan dến chiến tranh của ngươi Mỹ ỏ đông dương chứ không phải ở vn. Sự thực vn với nền văn mình độc đáo và phong phú, phong cảnh hữu tình và nền văn hóa lâu đời, con người thân thiện, phần lớn đã bị bỏ qua. Trong khi không còn sự nghi ngờ là chiến tranh việt nam vẫn tiếp tục đè nặng lên tiềm thức của những ai vẫn nhớ về nó, vn ngày nay là một nước hòa bình

Towards the end of the 1980s, the cold war thawed and the hanoi government succeeded in reducing VN’s international isolation, in party by opening the country’s doors to foreign visitors.

Tới cuối năm 1980, chiến tranh lạnh dần ấm lên và chính quyền HN thành công trong việc giảm sự cô lập với quốc tế, một phần do việc mở cửa đất nước với du khách nước ngoài.

Most of visitors to VN are overwhelmed by the sublime beauty of the country’s natural setting. The red river delta in the north and almost the entire coastal strip are a patchwork of brilliant green rice paddies tended by peasant women in conical hats. VN’s 3451 km of coastlines of unspoiled beaches and a number of stunning lagoons; some sections are shaded by coconut palms and casuarinas, others bounded by seemingly endless expanses of sand dunes or rugged spurs of the Truong son mountains

Phần lớn những khách du lịch tới vn đều bị choáng ngợp bởi vẻ đẹp mê hồn ngây ngất của sự sắp đặt thiên nhiên. Đồng bằng sông Hồng ở phía băc và toàn bộ ven biển là một bức tranh đẹp mê hồn về những mảng màu xanh rờn của ruộng lúa do những người phụ nữ nông dân đội nón lá chăm sóc. Với 3451 km bờ biển nguyên sinh cùng vô số vịnh nhỏ tuyệt đẹp, một số vùng rợp bóng dừa và phi lao, 1 số vùng khác bị bao bọc bởi ngút ngàn những đụn cát hoặc những mỏm núi gồ ghề lởm chởm của rặng núi Trường Sơn.
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Accounting is a series of judgements

Please help me to translate these paragraphs into Vietnamese! Thanks in advance!
Accounting is a series of judgements

Accounts are never black and white, but many shades of grey as they have to be based on a series of judgements. The problem investors have is to evaluate exactly what shade they are looking at when reviewing a particular set of accounts, because judgement is always clouded by human nature.

The problems often start with unrealistic expectations. The "market" seems to believe that companies should endlessly grow in terms of sales and profitability, although it does not show the same level of concern about cash generation. Reality, usually, is often different; companies operate in cycles where their fortunes tend to go up and down. Directors know that an announcement reporting a declining growth percentage or a statement suggesting that "profits will not meet market expectations" could result in their company's share price being savaged. So, the pressure to perform starts at the top.

This pressure percolates down the organisation, so that managers can be subjected to the carrot and stick routine. High remuneration is linked with a high standard of performance where mistakes are not allowed. So if things go wrong, managers are tempted to bend the rules; the more punitive an organisation is, greater is the likelihood that some will crack. Sometimes the pressure is self-induced but the point is that it is usually pressure that causes managers to stray from the straight and narrow. Sometimes, though, it may be simply the case that a particular manager wants to impress the senior management and will go to any lengths to achieve this. It is impossible, in the final analysis, to know for certain what motivates employees to bend the rules, but when they do, it can be disastrous for shareholders.
 
Lần chỉnh sửa cuối:
What does it mean "origination"?

Could you help me to translate this word "Origination" into Vietnamese in this case:
Position (split in origination, international execution and distribution), Industrial and farming assets, Treasury, HR, Purchase (non-trading, non-industrial), Legal, Tax, Closing, Consolidation


Thanks in advance.
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Rảnh! Lướt web dịch bài cậu tí :D

Please help me to translate these paragraphs into Vietnamese! Thanks in advance!

Accounting is a series of judgements-
Kế toán là một chuỗi các bút toán và các nghiệp vụ điều chỉnh

Accounts are never black and white, but many shades of grey as they have to be based on a series of judgements. The problem investors have is to evaluate exactly what shade they are looking at when reviewing a particular set of accounts, because judgement is always clouded by human nature.

Các bút toán kế toán thường phải phản ánh các nghiệp vụ phát sinh cực kỳ chính xác tới từng con số, tuy nhiên đôi khi vẫn có một số bút toán điều chỉnh khiến cho mức độ chính xác bị bóp méo. Có điều mỗi nhà đầu tư cần phải biết đánh giá và nhận định chính xác nghiệp vụ điều chỉnh nào cần tập chung phân tích khi xem chi tiết tài khoản, bởi các chính các bút toán điều chỉnh đó được lập ra và che mờ đi bởi bản năng tự nhiên của người làm kế toán.

The problems often start with unrealistic expectations. The "market" seems to believe that companies should endlessly grow in terms of sales and profitability, although it does not show the same level of concern about cash generation. Reality, usually, is often different; companies operate in cycles where their fortunes tend to go up and down. Directors know that an announcement reporting a declining growth percentage or a statement suggesting that "profits will not meet market expectations" could result in their company's share price being savaged. So, the pressure to perform starts at the top.

Vấn đề thường phát sinh khi nhà đầu tư có những kỳ vọng thái quá và phi thực tế vào sức khỏe của thị trường. Người ta (nhà đầu tư) dường như luôn tin rằng tăng trưởng doanh thu và khả năng sinh lời của các doanh nghiệp niêm yết là bất tận ngay cả khi có những mối lo lắng liên quan tới dòng tiền thu về hàng năm từ hoạt động kinh doanh. Trên thực tế, luôn xuất hiện một sự khác biệt rằng dù các doanh nghiệp hoạt động theo chu kỳ kinh doanh ổn định nhưng tài sản của doanh nghiệp thường có xu thế biến động thất thường khó đoán. Nhà quản trị doanh nghiệp luôn ý thức được rằng việc công bố tốc độ tăng trưởng chậm và cùng bản báo cáo tài chính xấu sẽ là nguyên nhân khiến kỳ vọng của nhà đầu tư sụp đổ, và hậu quả sẽ kéo theo thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp giảm thảm hại. Do vậy, áp lực quản trị đặt trên vai người quản lý luôn là quản trị và vận hành doanh nghiệp sao cho đáp ứng kỳ vọng của nhà đầu tư ("perform at the top" theo ý tớ hiểu trong logic là phải quản trị theo thị trường và ra quyết sách theo thị trường vì ở logic trên có đoạn nói dù doanh nghiệp hoạt động theo chu kỳ nhưng cổ phiếu của doanh nghiệp lại theo thị trường kéo theo giá trị doanh nghiệp cũng biến động không thể phản ánh thực tế sức khỏe doanh nghiệp)


This pressure percolates down the organisation, so that managers can be subjected to the carrot and stick routine. High remuneration is linked with a high standard of performance where mistakes are not allowed. So if things go wrong, managers are tempted to bend the rules; the more punitive an organisation is, greater is the likelihood that some will crack. Sometimes the pressure is self-induced but the point is that it is usually pressure that causes managers to stray from the straight and narrow. Sometimes, though, it may be simply the case that a particular manager wants to impress the senior management and will go to any lengths to achieve this. It is impossible, in the final analysis, to know for certain what motivates employees to bend the rules, but when they do, it can be disastrous for shareholders.

Áp lực quản trị luôn đè nặng nên doanh nghiệp khiến nhà quản trị đôi khi phải ra quyết sách bảo thủ (carrot and stick routine, ý nói thực hiện chính sách kiểu cây gậy củ cà rốt). Các chính sách thưởng và trợ cấp cho các nhà quản lý được đưa ra phải gắn liền với những yêu cầu cao về trình độ quản lý và mức sai phạm hiếm gặp trong quá trình làm việc. Bởi vậy, khi có gì đó sai phạm các nhà quản trị thường cố gắng "phá luật" (bend the rules khác break the rules nhưng có lẽ dịch "mạnh hơn" thì mới thoát ý), nếu một doanh nghiệp thường xuyên thực hiện các hình thức xử phạt điều đó cũng có nghĩa là doanh nghiệp đó quản trị không tốt và dễ có nguy cơ "sập tiệm". Nhiều khi các áp lực quản trị chỉ là tự tạo nhưng vấn đề rõ ràng là nó luôn khiến nhà quản trị cảm thấy căng thẳng. Cũng có lúc, áp lực dù chỉ đơn giản là do nhà quản trị muốn thể hiện mình với cấp bậc quản lý cao hơn nên họ cố gắng để đạt được điều đó. Một điều bất khả thi trong quá trình phân tích đánh giá đó là làm sao có thể biết được chính xác lý do nào thúc đẩy nhân viên công ty không tuân thủ luật lệ, và nếu nhân viên đi ngược với luật lệ công ty thì điều đó có thể gây thiệt hại cho nhà đầu tư.

[/QUOTE]
 
Could you help me to translate this word "Origination" into Vietnamese in this case:


Thanks in advance.


Position (split in origination, international execution and distribution), Industrial and farming assets, Treasury, HR, Purchase (non-trading, non-industrial), Legal, Tax, Closing, Consolidation

Dịch lẻ tẻ từng từ như sau:

Vị trí (chia theo nguồn gốc xuất sứ, phạm vi hoạt động, và lĩnh vực phân phối), có Tài sản công nghiệp, tài sản nông nghiệp, Tín phiếu kho bạc, Hành chính nhân sự, Mua hàng (thương mại và phi công nghiệp), Pháp chế, Thuế, Khóa sổ, Hợp nhất báo cáo tài chính....

Híc.....Hiểu được khéo thành thiên tài --=0
 
@Kiredesune: cảm ơn cậu. đánh dấu nợ cậu nhé!

Riêng bản dịch thứ hai của cậu có vẻ chưa đúng ý lắm:
Những cái như "Origination", International execution, Distribution, Industrial and Farming Assets, Tresury, HR, Purchase (Non-Trading, Non-Industrial), Legal, Tax, Closing, Consolidation: là các framwork mà công ty tớ phải thiết lập (có nơi gọi là Dashboard, BalanceScoreCard) trong một dự án có tên gọi Zen-Accounting nhằm chuẩn hóa luồn thông tin của doanh nghiệp và tập đoàn. Thật sự có nhiều từ không biết dịch như thế nào cả. Anyway, cảm ơn cậu nhiều lắm lắm.

Mình dịch thử xem sao, góp ý giúp mình cái nhé. Thêm 1 comment nữa cho rõ ý, mình quên đưa câu này vào:
Main categories of accounting flows
Position (split in origination, international execution and distribution), Industrial and farming assets, Treasury, HR, Purchase (non-trading, non-industrial), Legal, Tax, Closing, Consolidation
Một số loại luồn thông tin kế toán chủ yếu:
1. Position/Tình trạng hiện tại (Tách "Origination" ra làm hai phần, International Execution/hoạt động mang tính quốc tế và Distribution hoạt động phân phối);
2. Industrial and farming assets/Tài sản công nghiệp và Nông nghiệp;
3. Treasury (Phòng Quản lý ngân khố/Tài chính) --> cái này tùy theo mỗi cty, cty mình gọi phòng này là Treasury
4. HR/Nhân sự
5. Purchase (non-trading, non-industrial)/Mua hàng (không liên quan đến hoạt động kinh doanh, phi công nghiệp);
6. Legal/Pháp lý
7. Tax/Thuế
8. Closing/Quy trình đóng sổ
9. Consolidation/Báo cáo hợp nhất
Vậy có thể dịch "Origination" là gì đây ta!? +-+-+-+
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Vậy có thể dịch "Origination" là gì đây ta!? +-+-+-+

Thế theo cadafi hiểu thì cái đó là hoạt động gì? (Thực chất là 1 công việc gì của doanh nghiệp?)

Bây giờ mình đưa ra 1 ngữ cảnh khác nhé.

LONDON & NEW YORK -- Jefferies International Limited, the UK subsidiary of US-based Jefferies Group, Inc. (NYSE: JEF), today announced the hiring of Simon Eagles as Director of Equity-linked Origination and Structured Products. Mr. Eagles has nearly 20 years of experience at firms including WestLB Panmure, HSBC and RP&C International, where he was most recently a director focused on the origination, structuring, execution and distribution of equity-linked private placements.

Mr. Eagles will be responsible for the origination, syndication, documentation and placement of structured ...

Theo từ điển học thì:

Origination
Bài từ dự án mở Từ điển Anh - Việt.
/ə,ridʒi'nei∫n/
Thông dụng
Danh từ
- Nguồn gốc, căn nguyên
- Sự bắt nguồn, sự khởi thuỷ
- Sự phát minh, sự tạo thành

Còn theo từ điển tài chính thì:

Origination: The making of mortgage loans.

Thực ra ở đây origination là 1 công việc trong 1 tổ chức và có lẽ chúng ta cần hiểu rõ đây là công việc gì đã:

What is Origination?

Originally Posted by Jan
Firstly, a bit too patronising for my liking. Secondly, it's quite obvious what you mean by 'thin air', but things never come out of thin air. There's always expertise, knowledge, facts, experience and relationship - I don't see how's that different to cars, trucks, machines and labour on fundamental level.

My statement still holds - when referring to Origination, the large majority of people mean ECM/DCM & possibly other forms of financing, but certainly not M&A.

You're spot on. The position is within the Debt Markets and Treasury Division, as part of the Sales and Trading division (as a whole). It's not M&A at all. But I don't know exactly what it would entail within Financial Markets - I'm not a quant guy so I doubt I'll be structuring products or formulating new models, I thought if anything I'd be more on the sales side, so I guess maybe it's selling these new products to clients?

Does anyone actually know or is it all guesswork? Not that I don't appreciate it, just looking for a definite description before I decide whether to take the job or not.

This is the bank's definition:

# Sales & Trading (including Credit Trading, Flow Delta, Structured Derivative Products, etc)
# Primary Markets Origination (including Debt Capital Markets, Loan Markets, Leveraged Finance, Financial Structuring Group)

I think we have to specify a preference (sales/trading/origination) so I'm just interested as to what the origination job would entail.

Source: What is Origination?

Ngoài ra còn có thêm 1 định nghĩa nữa:

Investopedia explains Origination
Also known as loan origination, everyone must go through the origination process when securing a mortgage for a piece of real property. It is through this process that the terms of the mortgage agreement (amount of loan, interest rate, compounding frequency, etc) are established and the involved parties legally bind themselves to the transaction.

Một vài chỗ tìm hiểu thêm:
https://www.credit-suisse.com/caree...investment_banking/gmsg_leveraged_finance.jsp
http://serespartners.com/about/david-w-hill.pdf
http://www.westlbcareers.com/BusinessAreas/globalorigination.shtml
 
Lần chỉnh sửa cuối:
@hai2hai: Em cảm ơn anh nhiều lắm lắm nghen!

Em cũng hiểu trong đầu và mường tượng ra nội dung của nó, nhưng thực tình, mô tả bằng 1 từ tiếng Việt khó quá! Có lẽ đây cũng là 1 từ mới mà trong Tiếng Việt chưa có. Em tạm hiểu "Origination" là các hoạt động cơ bản mang tính cốt lõi không biết có "hợp" không?
 
Could you please translate this paragraphs into Vietnamese? Thank you very much in advance.

The objective of a job description is to have a clear outline of duties and responsibilities to make the screening process as direct and focused as possible.
Job descriptions may have the following elements:

  • improvement cooperation by giving all members of the organization insight in existing responsibilities/roles
  • enabling career moves within the organization
  • determination of amount of pay per function
  • increase of results by specification of responsibilities and key performance indicators
  • development of job owner by specification of competences
  • may include the phrase "perform other duties as assigned"
Possible job description items
Job title
A specific designation of a post within an organization, normally associated with a job description that details the tasks and responsibilities that go with it. With the rise of online job search engines, job titles became increasingly important. In many cases, this causes job title inflation.

Job duties

May also be called Tasks Performed; may be as lengthy as necessary to fully describe each essential duty or responsibility which comprises the employee's functions, generally starting with principle duties.

Roles and responsibilities
This includes supervisory level, managerial requirements, and any working relationships.

Job specifications or qualifications


Key role interactions


Professional skills

Describes in enough detail the key ability sets and experiences which will be required from past positions to allow a new hire to function and perform the duties of the job from day one.

Salary and benefits

Describes the compensation type, hourly or salary, and amount. In addition it includes both standard benefits and any fringe benefits associated with the position.
 
This is a draft translation.

[FONT=&quot]Mục tiêu của bản mô tả công việc là nhằm để có một phác thảo rõ ràng về nhiệm vụ và trách nhiệm, làm cho quá trình kiểm tra được trực tiếp và tập trung nhất có thể.

Mô tả công việc có thể bao gồm các yếu tố sau:

* Cải thiện quan hệ hợp tác bằng cách cung cấp cho tất cả các thành viên của tổ chức cái nhìn sâu sắc về trách nhiệm / vai trò hiện tại
* Tạo điều kiện cho nghề nghiệp được luân chuyển trong tổ chức
* Xác định được chi phí phải trả cho từng chức năng
*Gia tăng hiệu quả bằng việc mô tả chi tiết trách nhiệm và các chỉ số đánh giá hoạt động
[/FONT][FONT=&quot]* Phát triển người đảm nhiệm dựa trên việc xác định khả năng của họ[/FONT]
[FONT=&quot]* Có thể bao gồm cụm từ "thực hiện những nhiệm vụ khác theo sự phân công"
[/FONT]
[FONT=&quot]Những điều mà bản mô tả công việc có thể có
Chức danh

Một chức danh cụ thể cho một vị trí trong một tổ chức, thường được kết hợp với một mô tả chi tiết công việc mà các nhiệm vụ và trách nhiệm đi theo. Với sự nổi lên của các công cụ tìm kiếm việc làm trực tuyến, chức danh công việc ngày càng trở nên quan trọng. Trong nhiều trường hợp, việc này gây ra lạm dụng chức danh công việc.

Nhiệm vụ
Cũng có thể được gọi là công việc thực hiện; có thể dài cũng cần thiết để mô tả một cách đây đủ từng nhiệm vụ chủ yếu hoặc trách nhiệm bao gồm các chức năng của nhân viên, thông thường bắt đầu với những nhiệm vụ chính.
[/FONT]
[FONT=&quot]Vai trò và trách nhiệm
Điều này bao gồm mức độ giám sát, những yêu cầu quản lý, và bất kỳ mối quan hệ làm việc nào.
[/FONT]
[FONT=&quot]Đặc điểm công việc hoặc khả năng chuyên môn

Những mối liên hệ vai trò chủ yếu


Kỹ năng nghề nghiệp
Mô tả đầy đủ chi tiết những khả năng và kinh nghiệm chính sẽ được yêu cầu dựa vào các vị trí trong quá khứ để cho phép nhân viên mới thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của công việc từ ngày đầu tiên.
[/FONT]
[FONT=&quot]
Mức lương và lợi ích
Mô tả các loại hình thù lao, theo giờ hoặc tiền lương, và số tiền. Ngoài ra nó bao gồm cả những khoản phúc lợi chuẩn và bất kỳ khoản phụ cấp liên quan đến vị trí này.
[/FONT]

 
Thank you very much Mr. Solomon2211.
Let me try to translate again as below
The objective of a job description is to have a clear outline of duties and responsibilities to make the screening process as direct and focused as possible.
[Mục tiêu của một bản mô tả công việc là cung cấp một bản tóm tắt rõ ràng về nhiệm vụ và trách nhiệm để quá trình kiểm tra/đánh giá càng minh bạch và chính xác càng tốt]

Job descriptions may have the following elements:
[Bản mô tả công việc có thể chứa đựng các yếu tố sau đây:]

  • improvement cooperation by giving all members of the organization insight in existing responsibilities/roles [Cải thiện mối quan hệ hợp tác bằng cách cho tất cả các nhân viên thấy rõ vai trò và trách nhiệm hiện tại của chính mình].
  • enabling career moves within the organization [Tạo khả năng chuyển đổi công việc cho nhau trong cùng 1 đơn vị]
  • determination of amount of pay per function [Xác định được chi phí phải trả cho từng công việc]
  • increase of results by specification of responsibilities and key performance indicators [Nâng cao hiệu quả bằng cách mô tả chi tiết những nhiệm vụ và các chỉ số đánh giá hiệu quả công việc]
  • development of job owner by specification of competences [Định hướng phát triển cho công việc bằng cách mô tả chi tiết các khả năng/năng lực cần có]
  • may include the phrase "perform other duties as assigned" [Có thể bao gồm cụm từ: Đảm nhiệm các công việc khác khi được giao"]
Possible job description items [Các mục có thể cần có trong 1 Bảng mô tả công việc]
Job title [Chức danh]
A specific designation of a post within an organization, normally associated with a job description that details the tasks and responsibilities that go with it. With the rise of online job search engines, job titles became increasingly important. In many cases, this causes job title inflation.
[Một chức danh cụ thể cho 1 vị trí trong công ty, thông thường phải đi với 1 bảng mô tả chi tiết những nhiệm vụ và trách nhiệm kèm theo. Với đà tăng trường của các công cụ tìm kiếm việc làm trực tuyến, chức danh ngày càng trở nên quan trọng. Trong nhiều trường hợp, chức danh chỉ là một sự thổi phồng giả tạo]

Job duties
[Nhiệm vụ]
May also be called Tasks Performed; may be as lengthy as necessary to fully describe each essential duty or responsibility which comprises the employee's functions, generally starting with principle duties.
[Có thể được gọi là các công việc cần thực hiện; có thể càng dài càng tốt để mô tả một cách đầy đủ mỗi một trách nhiệm hoặc công việc chính yếu mà người lao động phải thực hiện, thông thường bắt đầu bằng các nhiệm vụ cơ bản]


Roles and responsibilities [Vai trò và trách nhiệm]
This includes supervisory level, managerial requirements, and any working relationships.
[Vai trò và trách nhiệm bao gồm cấp bậc, những yêu cầu quản lý, và bất kỳ các mối quan hệ trong công việc.]

Job specifications or qualifications [Chi tiết công việc và năng lực]

Key role interactions [Những tác động đóng vai trò chủ chốt]

Professional skills [Các kỹ năng chuyên nghiệp]
Describes in enough detail the key ability sets and experiences which will be required from past positions to allow a new hire to function and perform the duties of the job from day one.
[Mô tảchi tiết các nhóm kỹ năng và kinh nghiệm cần có đủ để cho một người mới có thể thực hiện các nhiệm vụ của vị trí đó ngay từ ngày đầu tiên].

Salary and benefits [Lương và các khoản phụ cấp]
Describes the compensation type, hourly or salary, and amount. In addition it includes both standard benefits and any fringe benefits associated with the position.
[Mô tả các khoản thù lao được trả, trả theo giờ hay theo lương, số tiên bao nhiêu. Thêm vào đó, cần phải nói rõ các khoản phụ cấp chính theo tiêu chuẩn và các khoản phụ cấp riêng khác liên quan đến vị trí công việc.]
 
why are job descriptions important?

Please help me to translate these paragraphs into Vietnamese. Thanks in advance.

Why are job descriptions important?
Functions / benefits of job description include 3 elements as follows:

1. Purpose of job description for Human Resources Department
Functions / benefits of job description include elements as follows:

Recruitment and Selection:

• As a mechanism for recruitment (determining qualifications)
• Recruit for vacancies
• Counsel people on career opportunities and their vocational interests
• provide guidelines for the recruitment process;

Training and development:

• For advising on employee training and development
• Identify training requirements;

Performance Appraisal:

• For establishing and updating performance standards
• Establish performance requirements
• Identify a performance standard of work that can be measured in terms of quality, quantity, time and cost;

Human resource planning:

• For reorganization/realignment/reductions in force planning.
• For succession planning or organizational development (for example, what additional tasks can be applied for the growth of the organization as a whole?).

Human resource information system:

• Clearly define channels of communication;
• Assign occupational codes, titles and/or pay levels to jobs
• For developing internal and/or external announcements

People management:

• Obtain mutual agreement between supervisors and subordinates with regards to the functions, job content and the performance standard attached to a specific post.
• For assigning jobs.

Compensation:

Job description can be used in compensation to identify or determine:
• Job factors of compensation.
• Work environment (e.g., hazards; attention; physical effort) etc

Compliance with labour law

• Check for compliance with legal requirements related to equal opportunity, equal pay, overtime eligibility, etc.
........(continue...)
 
Why are job descriptions important?
Functions / benefits of job description include 3 elements as follows:


Tại sao bản mô tả công việc lại quan trọng?
Chức năng/ và ích lợi của bản mô tả công việc bao gồm 3 yếu tố sau



1. Purpose of job description for Human Resources Department
Functions / benefits of job description include elements as follows:



Recruitment and Selection:
• As a mechanism for recruitment (determining qualifications)
• Recruit for vacancies
• Counsel people on career opportunities and their vocational interests
• provide guidelines for the recruitment process;


Tuyển dụng và chọn lựa
· Như một quy chế tuyển dụng ( xác định bằng cấp )
· Vị trí tuyển dụng
· Là những nhà tư vấn về cơ hội nghề nghiệp và sở thích nghề nghiệp của họ
· Hướng dẫn cho quá trình tuyển dụng
Training and development:
• For advising on employee training and development
• Identify training requirements;


Đào tạo và phát triển:
· Cung cấp lời khuyên cho việc đào tạo và phát triển nhân viên
· Xác định yêu cầu đào tạo
Performance Appraisal:
• For establishing and updating performance standards
• Establish performance requirements
• Identify a performance standard of work that can be measured in terms of quality, quantity, time and cost;


Đánh giá thành tích:
· Thiết lập và nâng cao
· Xác định yêu cầu hiện suất
· Xác định tiêu chuẩn hiệu xuất công việc có thể được đo lường bằng chất lượn, số lượng, thời gian và chi phí
Human resource planning:
• For reorganization/realignment/reductions in force planning.
• For succession planning or organizational development (for example, what additional tasks can be applied for the growth of the organization as a whole?).

Lập kế hoạch nguồn nhân lực
· Để sắp xếp lại / tổ chức lại / giảm bớt nguồn nhân lực
· Đối với kế hoạch thăng tiến hoặc phát triển của doanh nghiệp ( ví dụ: những điều kiện công việc nào có thể được áp dụng cho sự phát triển doanh nghiệp như một toàn thể?)


Human resource information system:
• Clearly define channels of communication;
• Assign occupational codes, titles and/or pay levels to jobs
• For developing internal and/or external announcements


Hệ thống thông tin nguồn nhân lực
· Xác định rõ các kênh giao tiếp
· Phân công nhiệm vụ công việc, chức danh và/hoặc trả theo mức độ công việc
·

People management:
• Obtain mutual agreement between supervisors and subordinates with regards to the functions, job content and the performance standard attached to a specific post.
• For assigning jobs.


Người quản lý
· Dạt được sự thỏa thuận giữa giám sát và cấp dưới lien quan đến chức năng, nội dung công việc và tieu chuẩn thực hiện gắn liền với chức vụ cụ thể
· Đối với việc phân công công việc

Compensation:
Job description can be used in compensation to identify or determine:
• Job factors of compensation.
• Work environment (e.g., hazards; attention; physical effort) etc


Bồi thường:
Bản mô tả công việc có thể được sử dụng trong việc bồi thường để xác định:
· Các yếu tố công việc của việc bồi thường
· Môi trường làm việc ( e.g sự rủi ro, sự chăm sóc, môi trường …..)
Compliance with labour law
• Check for compliance with legal requirements related to equal opportunity, equal pay, overtime eligibility, etc.
........(continue...)

Việc tuân thủ luật lao động
· Việc tuân thủ yêu cầu pháp lý liên quan đến công bằng cơ hội, bình đẳng tiền lương, điều kiện làm thêm giờ, etc.

Em dịch thô, các bác coi và sửa xem thế nào, lâu rùi không động đến món dịch
 
Well, How EXCELLENT SWEET ARE!!!!
This is the first time I've known SWEET can use English fluently like that!
Tks.
 
Thanks Sweet_girl!
Let me try to translate again the below paragraphs
Why are job descriptions important? [Tại sao bản mô tả công việc lại quan trọng?]
Functions / benefits of job description include 3 elements as follows:
[Chức năng/Lợi ích của một bảng mô tả công việc gồm 3 yếu tố sau đây:]

1. Purpose of job description for Human Resources Department
[1. Mục đích của bảng mô tả công việc đối với phòng nhân sự:]

Functions / benefits of job description include elements as follows:
[Chức năng/Lợi ích của một bảng mô tả công việc đối với phòng nhân sự bao gồm các yếu tố sau đây:]

Recruitment and Selection: [Đối với việc Tuyển dụng và lựa chọn]
• As a mechanism for recruitment (determining qualifications) [Bảng mô tả công việc được xem như một cơ chế tuyển dụng (Do đã định nghĩa rõ trình độ chuyên môn)]
• Recruit for vacancies [Để tuyển dụng những vị trí bị khuyết]
• Counsel people on career opportunities and their vocational interests [Cố vấn nhân sự về các cơ hội nghề nghiệp và các mối quan tâm hướng nghiệp cho nhân viên]
• provide guidelines for the recruitment process [như một công cụ hỗ trợ hướng dẫn trong quá trình tuyển dụng];

Training and development [Đào tạo và phát triển]:
• For advising on employee training and development [Là một bảng tham khảo cho quá trình đào tạo và phát triển nhân viên]
• Identify training requirements [Nhận diện các nhu cầu đào tạo];

Performance Appraisal [Đánh giá thành tích]:
• For establishing and updating performance standards [Để thiết lập và cập nhật các tiêu chuẩn đánh giá thành tích]
• Establish performance requirements [Thiết lập các điều kiện đánh giá cần thiết]
• Identify a performance standard of work that can be measured in terms of quality, quantity, time and cost [Xác định tiêu chuẩn đánh giá công việc có thể đo lường được bằng cách định tính, định lượng, thời gian và chi phí];

Human resource planning [Hoạch định nguồn nhân lực]:
• For reorganization/realignment/reductions in force planning. [Phục vụ cho mục đích tái cấu trúc/tái sắp xếp/Cắt giảm nguồn nhân lực]
• For succession planning or organizational development (for example, what additional tasks can be applied for the growth of the organization as a whole?) [Phục vụ cho kế hoạch duy trì hoặc phát triển của tổ chức (Ví dụ: Những công việc nào cần được áp dụng để phát triển công ty một cách tổng thể?]

Human resource information system: [Hệ thống thông tin nguồn nhân lực]
• Clearly define channels of communication [Xác định rõ nguồn thông tin];
• Assign occupational codes, titles and/or pay levels to jobs [Thiết lập mã số công việc, chức danh, và/hoặc khung lương cho từng công việc]
• For developing internal and/or external announcements [Là cơ sở để đưa ra/trình bày các thông báo nội bộ và bên ngoài]

People management [Quản lý nguồn nhân lực]:
• Obtain mutual agreement between supervisors and subordinates with regards to the functions, job content and the performance standard attached to a specific post. [Nhằm đạt được thỏa thuận chung giữa cấp trên và cấp dưới về những cái liên quan đến chức năng, nội dung công việc, và tiêu chuẩn đánh giá thành tích kèm theo cho một vị trí công việc cụ thể]
• For assigning jobs [Phục vụ cho việc phân công công việc].

Compensation [Phụ cấp công việc]:
Job description can be used in compensation to identify or determine: [Bảng mô tả công việc có thể dùng trong việc xác định hoặc giới hạn khoản phụ cấp công việc].
• Job factors of compensation [Các loại phụ cấp công việc].
• Work environment (e.g., hazards; attention; physical effort) etc [Môi trường làm việc (ví dụ: môi trường nguy hiểm, môi trường hấp dẫn, môi trường lao động chân tay) v.v...]

Compliance with labour law [Phù hợp với luật lao động]
• Check for compliance with legal requirements related to equal opportunity, equal pay, overtime eligibility, etc. [Kiểm tra tính phù hợp với các yêu cầu pháp lý liên quan đến vấn đề bình đẳng trong cơ hội làm việc, bình đẳng về mức lương cho cùng 1 tính chất công việc, điều kiện làm thêm giờ, v.v...]
 
continue....

Could you please translate the last paragraphs into Vietnamese as below. Thanks in advance.

..........................
2. Purpose of job description for employee
An employee uses a position description:
• For understanding and establishing training objectives and developmental goals / objects.
• As a tool to understand his/her area of responsibility.
• For understanding new assignments and/or working conditions
• As a jump start for recommending improvement to work


3. Purpose of job description for supervisor or manager
A supervisor or manager uses position descriptions:
• Introduce new employees to their positions
• To clearly delineate work assignments and detect overlaps or gaps in those assignments
• As tools to manage their organizations
• Basis for developing performance plans
• Assist employees to acquire a greater understanding of their assigned duties
• Reassign and/or fix functions and responsibilities of their assigned organization
• Evaluate work performance.
• Assist in hiring and placing employees in positions for which they are best suited
• Improve work-flow and technical for work accomplishment
• Make decisions concerning reorganizations / realignments / reductions in force
./.
 
2. Purpose of job description for employee
An employee uses a position description:
• For understanding and establishing training objectives and developmental goals / objects.
• As a tool to understand his/her area of responsibility.
• For understanding new assignments and/or working conditions
• As a jump start for recommending improvement to work

2. Mục đích của bản mô tả công việc cho nhân viên
Nhân viên sử dụng mổ tả vị trí:
  • Để hiểu và thiết lập mục tiêu đào tạo và hướng phát triển
  • Như một công cụ để hiểu về lĩnh vực anh/cô ta phụ trách
  • Để hiểu về những ấn định mới và/ hoặc điều kiện làm viêc
  • Như một bước nhảy khởi đầu nâng cao yêu cầu để làm việc

3. Purpose of job description for supervisor or manager
A supervisor or manager uses position descriptions:
• Introduce new employees to their positions
• To clearly delineate work assignments and detect overlaps or gaps in those assignments
• As tools to manage their organizations
• Basis for developing performance plans
• Assist employees to acquire a greater understanding of their assigned duties
• Reassign and/or fix functions and responsibilities of their assigned organization
• Evaluate work performance.
• Assist in hiring and placing employees in positions for which they are best suited
• Improve work-flow and technical for work accomplishment
• Make decisions concerning reorganizations / realignments / reductions in force


3. mục đích của bản mô tả công việc cho người giám sát và nhả quản lý
Một người giám sát hay nhả quản lý sử dụng môt tả vị trí:
  • Giới thiệu nhân viên mới cho vị trí của họ
  • Để vạch ra nhiệm vụ công việc một cách rõ ràng và nhận biết được sự chồng chéo hay sự thiếu hụt của những công việc đó
  • Như một công cụ để quản lý doanh nghiệp của họ
  • Là cơ sở để xây dựng phát triển kế hoạch
  • Hỗ trợ nhân viên để hiểu nhiều hơn về công việc họ được giao
  • ấn định lại và/hoặc quy định lại những chức năng và trách nhiệm của tổ chức được phân công
  • đánh giá việc thực thi công việc
  • hỗ trợ trong việc tuyển dụng và xác định vị trí phù hợp với nhân viên nhất
  • nâng cao quy trình và kỹ thuật để hoàn thành công việc
  • đưa ra quyết định liên quan đến cải tổ lại / tổ chức lại / giảm bớt hiệu lực( cụm từ này em ko biết dịch thế nào, em cảm thấy dùng từ hiệu lực sai thì phải)
 
Lần chỉnh sửa cuối:

Bài viết mới nhất

Back
Top Bottom