- Tham gia
- 30/5/06
- Bài viết
- 1,630
- Được thích
- 17,442
- Nghề nghiệp
- Bác sĩ
Dịch giả: Trần Duy Thực
Date: 02-09-06 11:24
_____
Racontes moi ce nom étrange et difficile à prononcer
Que je porte depuis que je suis née.
Kể con nghe đi về cái tên lạ kỳ khó đọc
Mà con đã mang từ lúc chào đời
Racontes moi le vieil empire et le trait de mes yeux bridés,
Qui disent mieux que moi ce que tu n’oses dire.
Kể con nghe đi về mảnh đất cổ kính, về đôi mắt nhỏ dẹp
Đã nói đúng hơn con những gì Mẹ chưa dám nói
Je ne sais de toi que des images de la guerre,
Un film de Coppola, [et] des hélicoptères en colère ...
Con chỉ biết về Mẹ qua hình ảnh chiến tranh
Bằng phim của Coppola và những trực thăng thét lửa
Un jour, j’irai là bas, un jour dire bonjour à ton âme.
Un jour, j’irai là bas [pour] te dire bonjour, Vietnam .
Rồi một ngày, con sẽ đi, sẽ về đấy viếng thăm hồn Mẹ
Rồi một ngày, con sẽ đi, sẽ về đấy thăm Mẹ, Mẹ Việt Nam ơi
Racontes moi ma couleur, mes cheveux et mes petits pieds,
Qui me portent depuis que je suis ne'e.
Kể con nghe đi về màu da, mái tóc và đôi chân nhỏ
Mà con vẫn mang từ thuở chào đời
Racontes moi ta maison, ta rue, racontes moi cet inconnu,
Les marche 's flottants et les sampans de bois.
Kể con nghe đi về nhà cửa, đường phố, kể con nghe đi về kẻ lạ ấy
Về những chợ nổi, về những thuyền buồm bằng gỗ
Je ne connais de mon pays que des photos de la guerre,
Un film de Coppola, [et] des he'licopte`res en cole`re ...
Con chỉ biết quê hương qua hình ảnh chiến tranh
Bằng phim của Coppola và những trực thăng thét lửa
Un jour, j’irai là bas, un jour dire bonjour à mon âme.
Un jour, j’irai là bas [pour] te dire bonjour, Vietnam
Rồi một ngày, con sẽ đi, sẽ về đấy viếng thăm hồn con
Rồi một ngày, con sẽ đi, sẽ về đấy thăm Mẹ, Mẹ Việt Nam ơi
Et tant que les Bouddhas de pierre pour mes pères,
Les femmes courbées dans les rizières pour mes mères,
Để gọi là cha những tượng Phật bằng đá
Để gọi là mẹ những phụ nữ cúi gập người trên ruộng
Dans la prière, dans la lumière, revoir mes frères,
Toucher mon âme, mes racines, ma terre ...
Để trong kinh cầu, trong ánh sáng, gặp lại người thân
Để tận tay sờ thấy hồn con, cội nguồn và đất nước con
Un jour, j’irai là bas, un jour dire bonjour à mon âme.
Un jour, j’irai là bas [pour] - Te dire bonjour, Vietnam (2 fois).
Rồi một ngày, con sẽ đi, sẽ về đấy viếng thăm hồn con
Rồi một ngày, con sẽ đi, sẽ về đấy thăm Mẹ, Mẹ Việt Nam ơi
_____
Có nhiều chữ hơi khó dịch :
Chữ tu : đây là khác biệt danh xưng giữa tây và mình. Mình thì phải nói rõ là chị, là em, là ông, là bà ... Tôi đành chọn là Mẹ
Yeux bridés : Nếu dịch là mắt hí hoặc mắt xếch thì ý nghĩa không được đẹp. Bảo rằng Tây thích mắt bridés thì sai, nhưng bảo rằng họ không thích mắt bridés thì cũng không đúng. Nhưng cô đầm mà mắt hơi hơi bridés một tí thì cho là có duyên. Có lẽ dịch thành mắt « thuyền độc mộc » như bài thơ của Phạm Thiên Thư ( ?) là hay hơn cả, nhưng có lẽ hơi tối ý ?
Vieil empire : empire là đế quốc, là vương triều, nhưng cũng có nghĩa là lãnh địa. Tôi thích dịch thoáng thành « mảnh đất » cho thi vị
Câu « Et tant que les Bouddhas de pierre pour mes pères, Les femmes courbées dans les rizières pour mes mères » hơi khó dịch, nhất là Marc Lavoine dùng cụm từ « tant que ... pour » ở đây không « chỉnh » lắm. Tôi lấy ý để dịch.
(St)
Date: 02-09-06 11:24
_____
Racontes moi ce nom étrange et difficile à prononcer
Que je porte depuis que je suis née.
Kể con nghe đi về cái tên lạ kỳ khó đọc
Mà con đã mang từ lúc chào đời
Racontes moi le vieil empire et le trait de mes yeux bridés,
Qui disent mieux que moi ce que tu n’oses dire.
Kể con nghe đi về mảnh đất cổ kính, về đôi mắt nhỏ dẹp
Đã nói đúng hơn con những gì Mẹ chưa dám nói
Je ne sais de toi que des images de la guerre,
Un film de Coppola, [et] des hélicoptères en colère ...
Con chỉ biết về Mẹ qua hình ảnh chiến tranh
Bằng phim của Coppola và những trực thăng thét lửa
Un jour, j’irai là bas, un jour dire bonjour à ton âme.
Un jour, j’irai là bas [pour] te dire bonjour, Vietnam .
Rồi một ngày, con sẽ đi, sẽ về đấy viếng thăm hồn Mẹ
Rồi một ngày, con sẽ đi, sẽ về đấy thăm Mẹ, Mẹ Việt Nam ơi
Racontes moi ma couleur, mes cheveux et mes petits pieds,
Qui me portent depuis que je suis ne'e.
Kể con nghe đi về màu da, mái tóc và đôi chân nhỏ
Mà con vẫn mang từ thuở chào đời
Racontes moi ta maison, ta rue, racontes moi cet inconnu,
Les marche 's flottants et les sampans de bois.
Kể con nghe đi về nhà cửa, đường phố, kể con nghe đi về kẻ lạ ấy
Về những chợ nổi, về những thuyền buồm bằng gỗ
Je ne connais de mon pays que des photos de la guerre,
Un film de Coppola, [et] des he'licopte`res en cole`re ...
Con chỉ biết quê hương qua hình ảnh chiến tranh
Bằng phim của Coppola và những trực thăng thét lửa
Un jour, j’irai là bas, un jour dire bonjour à mon âme.
Un jour, j’irai là bas [pour] te dire bonjour, Vietnam
Rồi một ngày, con sẽ đi, sẽ về đấy viếng thăm hồn con
Rồi một ngày, con sẽ đi, sẽ về đấy thăm Mẹ, Mẹ Việt Nam ơi
Et tant que les Bouddhas de pierre pour mes pères,
Les femmes courbées dans les rizières pour mes mères,
Để gọi là cha những tượng Phật bằng đá
Để gọi là mẹ những phụ nữ cúi gập người trên ruộng
Dans la prière, dans la lumière, revoir mes frères,
Toucher mon âme, mes racines, ma terre ...
Để trong kinh cầu, trong ánh sáng, gặp lại người thân
Để tận tay sờ thấy hồn con, cội nguồn và đất nước con
Un jour, j’irai là bas, un jour dire bonjour à mon âme.
Un jour, j’irai là bas [pour] - Te dire bonjour, Vietnam (2 fois).
Rồi một ngày, con sẽ đi, sẽ về đấy viếng thăm hồn con
Rồi một ngày, con sẽ đi, sẽ về đấy thăm Mẹ, Mẹ Việt Nam ơi
_____
Có nhiều chữ hơi khó dịch :
Chữ tu : đây là khác biệt danh xưng giữa tây và mình. Mình thì phải nói rõ là chị, là em, là ông, là bà ... Tôi đành chọn là Mẹ
Yeux bridés : Nếu dịch là mắt hí hoặc mắt xếch thì ý nghĩa không được đẹp. Bảo rằng Tây thích mắt bridés thì sai, nhưng bảo rằng họ không thích mắt bridés thì cũng không đúng. Nhưng cô đầm mà mắt hơi hơi bridés một tí thì cho là có duyên. Có lẽ dịch thành mắt « thuyền độc mộc » như bài thơ của Phạm Thiên Thư ( ?) là hay hơn cả, nhưng có lẽ hơi tối ý ?
Vieil empire : empire là đế quốc, là vương triều, nhưng cũng có nghĩa là lãnh địa. Tôi thích dịch thoáng thành « mảnh đất » cho thi vị
Câu « Et tant que les Bouddhas de pierre pour mes pères, Les femmes courbées dans les rizières pour mes mères » hơi khó dịch, nhất là Marc Lavoine dùng cụm từ « tant que ... pour » ở đây không « chỉnh » lắm. Tôi lấy ý để dịch.
(St)