Giai thoại về giải thưởng Nobel (1 người xem)

Liên hệ QC

Người dùng đang xem chủ đề này

handung107

Thành viên gắn bó
Thành viên danh dự
Tham gia
30/5/06
Bài viết
1,630
Được thích
17,442
Nghề nghiệp
Bác sĩ
Nguyễn Toàn​

1- Những người được giải trẻ nhất cho từng môn:

Vật lý: Sir William Lawrence Bragg 25 tuổi (1915)

wl-bragg.jpg


Sinh lý học/Y khoa: Sir Frederick G. Banting 32 tuổi (1923)

banting.jpg


Hoá học: Koichi Tanaka , 33 tuổi (2000)

tanaka.jpg


Hòa bình: Rigoberta Menchü Tum 33 tuổi (1992)

tum.jpg


Hóa học: Frédéric Joliot 35 tuổi, Irène Curie Joliot 38 tuổi (1935)

joliot.jpg


joliot-curie.jpg


Vật lý: Marie Curie, Sklodowska 36 tuổi (1903)

marie-curie_1903.jpg


Văn chương: Rudyard Kipling 42 tuổi (1907)

kipling.jpg
 
2- Những người được giải già tuổi nhất cho từng môn:

Piotr L. Kapitsa 84 tuổi (1978)

Sinh lý học/Y khoa: Francis Peyton Rous (1966) 87 tuổi

rous.jpg


Sinh lý học/Y khoa: Karl von Frisch (1973) 87 tuổi

frisch.jpg


Vật lý: Vitaly L. Ginzburg (2003) 87 tuổi

ginzburg.jpg


Hòa bình: Ferdinand Buisson (1927) 86 tuổi

buisson.jpg


Văn chương: Theodor Mommsen (1902) 85 tuổi

mommsen.jpg


Vật lý: Pyotr L. Kapitsa (1978) 84 tuổi

kapitsa.jpg


Hóa học: Charles J. Perdersen (1987) 83 tuổi

pedersen.jpg
 
3- Tuổi trung bình cho mỗi môn


Hóa học: 54,24 tuổi

Văn chương: 63,68 tuổi

Hòa bình: 62,31 tuổi

Sinh lý học/Y khoa: 55,88 tuổi

Vật lý: 51,22 tuổi

Trung bình tổng cộng: 57,46 tuổi
 
4- Những cặp vợ chồng cùng lãnh

Gia đình Joliot:

Irène (con của Pierre và Marie Curie)

joliot-curie.jpg


và chồng là Frédéric Joliot

joliot.jpg


chung chia giải Hóa học (1935)

Gia đình Cori:

Karl Ferdinand

cori-cf.jpg


và vợ là Gerty Theresa

cori-gt.jpg


chung chia giải Sinh lý học/Y khoa năm 1947​

Gia đình Curie:

Pierre Curie

pierre-curie.jpg


và Marie Curie

marie-curie_1903.jpg


chung chia giải Vật lý năm 1903​

Gia đình Myrdal:

Gunnar lãnh giải Kinh tế năm 1974

myrdal_gunnar.jpg


vợ ông là Alva lãnh giải Hòa bình năm 1982

myrdal_alva.jpg
 
5- Sui gia cùng lãnh:


Heinrich Wieland : lãnh giải Nobel Hóa học năm 1927,
con rể là Feodor Lynen lãnh giải Sinh lý học/Y khoa năm 1964

wieland.jpg
lynen.jpg


John Howars Northrop nhận giải Nobel Hóa học năm 1946
và con rể Frederic chapman Robbins lãnh giải Sinh lý học/Y khoa năm 1954

northrop.jpg
robbins.jpg


Alan Hodgkin lãnh giải Sinh lý học/Y khoa năm 1963,
cha vợ ông Peyton Rous lãnh Sinh lý học/Y khoa năm 1966

hodgkin.jpg
rous.jpg


Marie Curie:
lãnh giải Nobel Vật lý năm 1903 và Hóa học năm 1911,

con rể là Frédéric Joliot lãnh giải Nobel Hóa học năm 1935

marie-curie_1903.jpg
joliot.jpg
 
Lần chỉnh sửa cuối:
6- Anh em cùng lãnh:


Gia đình Tinbergen:
Jan lãnh giải Kinh tế năm 1969,

em ông là Nikolaas được giải Sinh lý học/Y khoa năm 1973

tinbergen_jan.jpg
tinbergen.jpg
 
7- Cha, mẹ, con cùng lãnh:


Gia đình Bragg:
Cha: William Henry

và con William Lawrence cùng nhận giải Nobel Vật lý năm 1915

wh-bragg.jpg
wl-bragg.jpg


Gia đình Euler:
Hans von Euler-Chelpin lãnh giải Hóa học năm 1929,

con trai ông Ulf von Euler, lãnh giải thưởng Sinh lý học/Y khoa năm 1970

euler.jpg
euler-chelpin.jpg


Gia đình Siegbahn:
Mann Siegbahn lãnh giải Nobel Vật lý năm 1924,

con trai là Kai Siegbahn lãnh giải Nobel cùng môn, năm 1981

siegbahn_pere.jpg
siegbahn.jpg


Gia đình Bohr:
Niels Bohr lãnh giải Nobel Vật lý năm 1922,

con trai ông Aage Bohr lãnh giải Nobel năm 1975 cùng môn

bohr_pere.jpg
bohr.jpg


Gia đình Thomson:
sir Joseph Thomson, giải Nobel Vật lý năm 1906 là cha của sir George Paget Thomson, được giải Nobel Vật lý năm 1937

thomson_pere.jpg
thomson.jpg


Gia đình Curie:
Marie và Pierre Curie lãnh giải Vật lý năm 1903,

Marie lãnh giải Hóa học năm 1911,

con gái là Irène Curie lãnh giải Nobel Hóa học năm 1935
 
Lần chỉnh sửa cuối:
8- Tiếp tục được lãnh lần thứ hai

John Bardeen:

Lãnh giải Nobel Vật lý năm 1956 cùng chia với W. H. Brattain và W. Shokley về việc hiệu chính transistor Germanium

Lãnh giải Nobel Vật lý năm 1972 cùng với L. Cooper và J. R. Schrieffer về lỳ thuyết về chất siêu dẫn

bardeen_1956.jpg
bardeen.jpg



Linus Pauling

Giải Nobel Hóa học năm 1954 vể những công trỉnh về tính chất các nối hóa học với những áp dụng cho cơ cấu các phức chất

Giải Nobel Hòa bình năm 1962 cho cuộc đấu tranh theo sự hủy bỏ khí giới hạch tâm

pauling_1954.jpg
pauling.jpg


Marie curie: Giải thưởng Nobel Vật lý năm 1903 cùng chia giải với chồng bà, Pierre Curie và H. Becquerel vi tìm ra chất phóng xạ.
Giải Nobel Hóa học năm 1911 cho sự khám phá chất Polonium và Radium

marie-curie_1903.jpg
marie-curie.jpg


Frederic Sanger
Lãnh giải Nobel Hóa học năm 1958 cho những công trình trên cơ cấu protéine và insuline

Lãnh giải Nobel Hóa học năm 1980 chia với W. Gilbert vè sự đóng góp của họ cho việc định rõ những dây base trong acide nucléique

sanger_1958.jpg
sanger.jpg
 
9- Tổ chức quốc tế :

HCR Cao ủy liên hiệp quốc cho người tị nạn

Nobel Hòa bình năm 1954

Nobel Hòa bình năm 1981



Hôi Hồng Thâp tự:

Nobel Hòa bình năm 1917

Nobel Hòa bình năm 1944

Nobel Hòa bình năm 1963
 
10- Từ chối không lãnh:

Tự nguyện:

Jean Paul Sartre, giải Nobel Văn chương năm 1964

sartre.jpg


Lê Ðức Thọ, giải Nobel Hòa bình năm 1973


Vì ép buộc chính trị:

Boris Pasternak nhà văn Liên Xô, lúc đầu nhận lãnh giải Nobel Văn chương năm 1958. Sau đó nhà cầm quyền nước ông từ chối giải

Ba nhà khoa học Ðức được giải Hóa học bị Adolph Hitler cấm lãnh:

1) Richard Kuhn, giai Nobel Hóa học năm 1938

kuhn.jpg


2) Adolf Friedrich Johann Butenandt (giải Nobel Hóa học năm 1939) lãnh giải này

butenandt.jpg


3) Gerhard Domagk, Nobel Sinh lý học/Y khoa năm 1939

domagk.jpg


Họ lãnh sau khi chiến tranh thế giới lần thứ 2 chấm dứt
 
Web KT

Bài viết mới nhất

Back
Top Bottom