Translation Practising

Liên hệ QC
Chị xì quýt ơi! từ Launch trong "the launch of the 4-star Mercure Hanoi La Gare Hotel", mình dịch là "Khai trương" đi cho nó hay, dùng từ "tung hàng" nghe bạo lực quá hà! -\\/.
Còn từ "outlook" mình dịch là "triển vọng" đi chị! /-*+/
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Anh này lại nói ra ngoài vấn đề nữa, tự nhiên đem thành ngữ vào đây chi vậy?

Nói tóm lại nha:
Câu này nà: That is probably due to the lack of diversification of products in this market.
Dịch là: "Đó có lẽ là do thiếu sự đa dạng hóa sản phẩm trong thị trường này"
So với: "Đây có lẽ là do sản phẩm trong thị trường thiếu đa dạng"
Thì cái nào thông hơn vậy anh |||||?
Hai cao thủ chưa thống nhất được vụ này à?
 
Hiếm khi có người để tranh luận vui thế này. Khà khà.

Không lạc đề đâu bé Ớt à. Đó là thí dụ để minh hoạ cho câu dịch suông hay không suông, thông hay không thông.

"Sự đa dạng hoá", (thôi không thay thế "sự" bằng việc, hay công cuộc hay cái gì khác nữa), "sự đa dạng hoá" trong tiếng Việt thường nói về chủ thể của động từ "đa dạng hoá", không nói về vật thể chịu tác động của hành động đa dạng hoá.

Nghĩa của động từ là: nhà quản lý, nhà kinh doanh, người bán hàng, ... đã đa dạng hoá sản phẩm của họ. Hoặc: Sản phẩm đã được đa dạng hoá.

Một danh từ biến thể từ gốc là 1 động từ, thường diễn đạt bản thân hành động, không diễn đạt vật thể chịu tác động của hành động.
Thí dụ:
Việc đa dạng hoá sản phẩm (của nhà kinh doanh) đã làm tăng doanh số xx%.

Vậy, nếu nói về sản phẩm, thì là "sự đa dạng của sản phẩm", chứ không nói "sự đa dạng hoá sản phẩm".
 
Hiếm khi có người để tranh luận vui thế này. Khà khà.

Không lạc đề đâu bé Ớt à. Đó là thí dụ để minh hoạ cho câu dịch suông hay không suông, thông hay không thông.

"Sự đa dạng hoá", (thôi không thay thế "sự" bằng việc, hay công cuộc hay cái gì khác nữa), "sự đa dạng hoá" trong tiếng Việt thường nói về chủ thể của động từ "đa dạng hoá", không nói về vật thể chịu tác động của hành động đa dạng hoá.

Nghĩa của động từ là: nhà quản lý, nhà kinh doanh, người bán hàng, ... đã đa dạng hoá sản phẩm của họ. Hoặc: Sản phẩm đã được đa dạng hoá.

Một danh từ biến thể từ gốc là 1 động từ, thường diễn đạt bản thân hành động, không diễn đạt vật thể chịu tác động của hành động.
Thí dụ:
Việc đa dạng hoá sản phẩm (của nhà kinh doanh) đã làm tăng doanh số xx%.

Vậy, nếu nói về sản phẩm, thì là "sự đa dạng của sản phẩm", chứ không nói "sự đa dạng hoá sản phẩm".

Vậy câu này: "Đó có lẽ là do thiếu sự đa dạng hóa sản phẩm trong thị trường này"
và câu này: "Đây có lẽ là do sản phẩm trong thị trường thiếu đa dạng"

Câu nào suông hơn?
 
Câu dưới suông hơn. Hì hì
Thấy ghét anh nì ghê!
Câu của anh có thể gây nhầm lẫn cho người đọc nà.
Đây có lẽ là do sản phẩm/ trong thị trường thiếu đa dạng

Và nếu: "Đây có lẽ là do sản phẩm trong thị trường/ thiếu đa dạng"
Thì, bản thân sản phẩm không thể tự đa dạng, sản phẩm là chính nó. còn đa dạng hay không là do thị trường và/hoặc người kinh doanh tham gia thị trường quyết định. Giống như chứng khoán, bản thân tờ chứng khoán không thể cho nó tính đa dạng được, còn đa dạng hóa danh mục đầu tư nghĩa là bỏ vào túi mình nhiều loại chứng khoán càng tốt.
Cho nên câu anh dịch hổng có đúng, mà cũng hổng có suông luôn (chắc hôm qua nhậu say chứ gì).

"Sự đa dạng hóa sản phẩm trong thị trường", có nghĩa là việc làm cho thị trường có nhiều loại hàng hóa hơn. Và như đoạn sau cho mình thấy rõ việc đó:
The number of successful transactions in the overall primary market in Q3/2009 was lower than the previous quarter. Only around 400 apartment units sold in Q3/2009, accounting for nearly 38 per cent of the primary market in comparison to 610 apartment units sold in Q2/2009. That is probably due to the lack of diversification of products in this market.
Có nghĩa là, Doanh số quý sau thấp hơn quý trước là do không có ai làm cho thị trường nhà đất trở nên đa dạng (đa dạng hóa). Bản thân cái nhà (sản phẩm) không thể có tính đa dạng được, và bản thân nó không thể tự đa dạng hóa chính nó được.

Cho nên câu này:
That is probably due to the lack of diversification of products in this market.

Dịch là: "Đó có lẽ là do thiếu sự đa dạng hóa sản phẩm trong thị trường này", thì đúng với ngữ cảnh của nó và suông hơn.
Vì ở đây, thị trường đang cần 1 hành động gì đó để làm cho doanh số tăng lên, mà hành động đó chính là : làm cho thị thường có nhiều loại hàng hóa hơn, nghĩa là "đa dạng hóa"
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Vậy túm lại:
Câu này: "Đó có lẽ là do thiếu sự đa dạng hóa sản phẩm trong thị trường này"
và câu này: "Đây có lẽ là do sản phẩm trong thị trường thiếu đa dạng"

Câu nào suông hơn?
(sic) Hì hì
 
Vậy túm lại:
Câu này: "Đó có lẽ là do thiếu sự đa dạng hóa sản phẩm trong thị trường này"
và câu này: "Đây có lẽ là do sản phẩm trong thị trường thiếu đa dạng"

Câu nào suông hơn?
(sic) Hì hì
Em trả lời rùi mà! Anh nì lại kì ghê! -\\/. Còn lặp lại nguyên văn của em nữa chứ, định ăn hiếp em hả!? @#!^% "Sic" xong còn hì hì nữa! Ghét...
Dịch là: "Đó có lẽ là do thiếu sự đa dạng hóa sản phẩm trong thị trường này", thì đúng với ngữ cảnh của nó và suông hơn.
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Chị xì quýt ơi! từ Launch trong "the launch of the 4-star Mercure Hanoi La Gare Hotel", mình dịch là "Khai trương" đi cho nó hay, dùng từ "tung hàng" nghe bạo lực quá hà! -\\/.
Còn từ "outlook" mình dịch là "triển vọng" đi chị! /-*+/
Ngôn từ nóng trong lĩnh vực này người ta hay dùng là " Bung hàng" " Tung hàng" Khi có đợt hàng mới, dùng thía cho nó gần gũi--=0
Ngoài cái nì ra, ko còn cái nào cần sửa nữa à?-\\/.
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Office for Lease

Supply Trends
Three new office buildings namely Plaschem (Long Bien
District), CEO Tower (Tu Liem District) and Handi Resco
Tower (Ba Dinh District) that came online in Q3/2009
increased the total supply of Grade ‘A’, ‘B’ and ‘C’ offices to
493,000 sq.m., consisting of 12 Grade ‘A’; 30 Grade ‘B’ and
32 Grade ‘C’ buildings. Thirty-two Grade ‘C’ office buildings,
included since Q3/2009, added nearly 120,000 sq.m. of office
space to the total current supply*.

Market Performance
Average rents and occupancy rates in Q3/2009 saw a further
softening, though less dramatic. Regarding average rent,
Grade ‘A’ and Grade ‘B’ office buildings continued to
experience a downward trend, reflected by a
quarter-on-quarter decline of 4.5 and 2 per cent respectively.
Quarter on quarter, occupancy rates for Grade ‘A’ office
space picked up by 1 per cent while those for Grade ‘B’
dropped about 9 per cent due to the influx of new supply.

Grade ‘C’ in Q3/2009 posted an occupancy rate of 78 per
cent with an average rent of US$17 per sq.m. per month.

Demand Trends
Demand for both Grade ‘A’ and Grade ‘B’ office space, as
measured by net absorption, bounced back in Q3/2009 due
to positive signals of a global economic recovery. However, it
is observed that new businesses are still cautious and less
willing to take risks when deciding to enter new lease
contracts. With overall leasing enquiries remaining at low
levels, landlords are concentrating on keeping their current
tenants within their buildings by negotiating lease extensions
well before expiry of the existing contracts, and by offering
competitive rents with attractive incentive packages. Besides,
Grade ‘C’ office buildings are becoming another alternative
for tenants, especially in the present economic climate.

Outlook
Savills estimates that more than 1.1 million sq.m. of office
space in all grades, from around 60 projects, is expected to
enter the market in the next three years. It is estimated that a
total of 145,000 sq.m. of office space is set to be launched
onto the market from now to the end of 2009.
 
Ngôn từ nóng trong lĩnh vực này người ta hay dùng là " Bung hàng" " Tung hàng" Khi có đợt hàng mới, dùng thía cho nó gần gũi--=0
Ngoài cái nì ra, ko còn cái nào cần sửa nữa à?-\\/.

Bung hàng gì chị ơi! Câu đó ý người ta nói là
The hotel market supply increased from 5,576 rooms to 5,678 rooms in Q3/2009 due to the launch of the 4-star Mercure Hanoi La Gare Hotel, which has 102 rooms. The whole city currently has 10 5-star hotels accounting for 2,983 rooms and six 4-star hotels with 1,083 rooms.

Nguồn cung thị trường khách sạn tăng từ 5576 phòng lên đến 5678 phòng trong quý 3/2009 là do việc khai trương khách sạn 4 sao Mercure Hanoi La Gare - Khách sạn này có đến 102 phòng. Toàn thành phố hiện tại có đến 10 khách sạn 5 sao với 2,983 phòng và 6 khách sạn 4 sao với 1,083 phòng.

Dịch làm sao cũng không có cái nghĩa "tung hàng" đâu chị ơi!

Từ Launch nếu muốn dùng là "tung hàng" thì phải là 1 sản phẩm cụ thể, ví dụ: Công ty A vừa tung ra 1 sản phẩm mới.
Trong ngữ cảnh này, kết quả của việc tăng nguồn cung (số phòng) khách sạn là do khách sạn
Mercure Hanoi La Gare tung hàng, tung hàng gì? Chẳng lẽ khách sạn mở lâu rồi, bây giờ mới "tung hàng" ?Không thể dùng từ "tung hàng" được đâu nha. Coi chừng người ta hiểu sai.


 
Lần chỉnh sửa cuối:
I miss Sai Gon so much!!!!!

I miss GPE!!!!! -\\/.




 
Văn phòng cho thuê
Supply Trends

Three new office buildings namely Plaschem (Long Bien District), CEO Tower (Tu Liem District) and Handi Resco Tower (Ba Dinh District) that came online in Q3/2009 increased the total supply of Grade ‘A’, ‘B’ and ‘C’ offices to 493,000 sq.m., consisting of 12 Grade ‘A’; 30 Grade ‘B’ and 32 Grade ‘C’ buildings. Thirty-two Grade ‘C’ office buildings, included since Q3/2009, added nearly 120,000 sq.m. of office space to the total current supply*.

Xu hướng cung

3 cao ốc văn phòng mới mang tên Plaschem ( Long Biên), CEO Tower ( Từ Liêm) và Handi Resco ( Ba Dinh) bắt đầu đi vào hoạt động Q3/2009 tăng tổng nguồn cung của văn phòng " A" "B' và 'C' lên đến 493,000m2, bao gồm 12 cao ốc văn phòng phân hạng A, 30 tòa nhà phân hạng B và 32 tòa nhà phân hạng C, 32 tòa nhà phân hạng C, bao gồm từ Q3/2009, thêm vào gần 120,000 m2 văn phòng trống trong tổng nguồn cung cấp hiện tại
 
Dear All
Do yêu cầu công việc, em phải dịch Chính sách nhân sự của cty sang tiếng anh, khả năng em còn hạn chế, nhờ anh chị dành chút thời gian kiểm tra và sửa lại giúp em.
Em cảm ơn.

Đoạn đầu:



Wage policies shall comply with the policy and the salary system SH
[/LIST]
Depending on position will support pre-meal allowance, diligence, responsibility and hazardous



Hi there!

You know! there many ways to translate a text, and its up to the expression of each person of course. Here I just wanted to show u some words should be corrected. and if it doesn't make sense, please feel free to adjust it with more professional terminology :)

[FONT=&quot]Wage policy must be complied with the policy and the salary system[/FONT][FONT=&quot] of[/FONT][FONT=&quot] SH[/FONT]
[FONT=&quot]Depending on [/FONT][FONT=&quot]each[/FONT][FONT=&quot] position that [/FONT][FONT=&quot]will be supported[/FONT][FONT=&quot] the pre-meal, diligence, responsibility and [/FONT][FONT=&quot]toxic chemicals [/FONT][FONT=&quot]allowances[/FONT][FONT=&quot]…[/FONT]

note:

I am not sure the word "policy" if u wanna use it in singular, plural or general one, hahaha pls help me huh?
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Tiếp theo là 1 đoạn trong hợp đồng kinh tế:

7. Loading terms:


  • Buyer to nominate to Seller the vessel(s) with all main particulars with first 10 days pre-advice of vessel’s ETA at the loading port followed by 7-5-3-2-1 consecutive days notice of vessel’s ETA and the same to be sent to vessel’s agents.
  • Loading rate: Seller guarantees to load the cargo at the minimum rate of 1,000 MT per WWD of 24 consecutive hours basis 5 workable hatches/holds otherwise pro-rata; Saturdays 17:00 PM (or any day preceding an official holiday) till Mondays 08:00 AM (or any day following an official holiday) excluded even if used. Any port holiday to be evidenced by the vessel’s agents with the production of a statement issued by the port authorities and duly signed by them and acknowledged by the vessel’s master.
Mời các bạn cùng dịch
 
Tập dịch truyện nè:
Mình post 1 bài, các bạn help mình đoạn còn lại đi
The Little Mermaid – Nàng tiên cá

Far out in the ocean, where the water is as blue as a cornflower and as clear as crystal, it is very deep. It is so deep that no length of cable has ever reached to the bottom. Here in these depths, live the sea King and his subject. Now , don’t thing that nothing lives at the bottom of sea except empty yellow sand. The most beautiful and unique flowers and plants grow there. Their leaves and streams are so flexible that the slightest movement in the water makes them stir and wave, as if they were alive. Big and small fishs glide between the branches of the plants, like birds between the trees on land. In the deepest part of all the sea is the Sea King’s castle. Its wall are built with coral, and long window are made of clear amber. The roof is built of shells that open and close as the water flows over them. These shells are very beautiful, because there is a pearl in every one of them and they are fine enough for the crown of a queen.


Ở đại dương xa xăm, nơi nước biển xanh như một loài hoa ngô và trong như pha lê, ở đó sâu thiệt là sâu. Nó sâu đến nỗi không có sợi dây nào kéo dài đến tận đáy của nó.
Ở nơi biển sâu thẳm ấy, có một ông vua với một vương quốc khổng lồ cùng thần dân của ông ta. Lúc bấy giờ người ta/ Này nhé, đừng nghĩ rằng chẳng có gì ở dưới đáy biển ngoài bãi cát vàng trống trải. Trái lại còn có những loài hoa và cây cỏ đẹp chưa từng thấy ở đó. Những dòng nước và những phiến lá của chúng quá mềm mại/nhạy cảm đến nỗi chỉ cần một chuyển động nho nhỏ trong nước cũng làm cho chúng lay động và gợn sóng, như thể chúng được sống dậy/có sự sống. Từng đàn cá lớn và nhỏ bơi lượn giữa những cành cây, tựa như những chú chim bay lượn trên đất liền. Ở nơi thẳm sâu nhất của biển cả là thủy cung. Bức tường của thủy cung được xây dựng bằng san hô, và cửa sổ dài được làm từ hổ phách trong vắt. Mái nhà được làm từ các vỏ mà chúng có thể đóng mở được trong nước. Những cái vỏ này tuyệt đẹp, vì trong mỗi vỏ có một viên ngọc và chúng đủ để làm được một cái vương miệng cho nữ hoàng.

The Sea King had been a widower for many years. His old mother kept house for him. She was a wise woman and very proud of her hight birth, which meant that she could wear twelve oysters on her tail. Others of hight birth were only allowed to wear six. However, she deserved great praise because she cared so well for her grand-daughters, the little sea-princesses. They were six beautiful children, but the youngest was the pretties. Her skin was as clear and delicate as a rose petal and her eyes as blue as sea. Like all the others, she had no feet and her body ended in a fish’s tail.
All day long, she and her sisters played in the great halls of the castle, and among the living flowers that grew from the wall. The amber windows were open and the fishs swam in, ate from the princess’s hands and allowed themselves to be stroked like pets. Outside the castle was a lovely garden. Bright red and blue flowers grew there, with blossoms as bright as fire. The fruit glittered like gold, and grew on stems that waved in the water. The earth was made of finest sand, and it was blue. A blue radiance lay over everything, as if the sky was down there instead of the deep dark sea. In fine weather you could see the sun, and it looked like a purple flower with light streaming from it.
 
Chỉnh sửa lần cuối bởi điều hành viên:
These shells are very beautiful, because there is a pearl in every one of them and they are fine enough for the crown of a queen.
Những cái vỏ này tuyệt đẹp, vì trong mỗi vỏ có một viên ngọc và chúng đủ để làm được một cái vương miệng cho nữ hoàng.

Không phải đủ để làm được 1 cái vương miện đâu Ghét ơi, tưởng tượng mái của thuỷ cung sẽ biết là có cơ man nào là vỏ sò, làm cả ngàn cái vương miện cũng dư sức ấy.

Chữ enough trong câu nó bộ nghĩa cho "fine": Fine enough for
Dịch đúng hơn sẽ như sau:

trong mỗi vỏ sò là 1 viên ngọc cực kỳ đẹp mà mỗi viên đều xứng đáng để làm nên 1 cái vương miện cho nữ hoàng
 
Nhờ dịch cụm từ này Affinity Hosting sang tiếng Việt. Xin cám ơn.
 
Chắc sáng giờ cả nhà đang bận phát tiền thưởng nên chưa có câu trả lời. Mong dành chút thời gian, dịch hộ cụm từ: Affinity Hosting sang tiếng Việt. Xin cám ơn.
 
Web KT
Back
Top Bottom