Hỏi nhanh về dịch tiếng Anh (1 người xem)

Liên hệ QC

Người dùng đang xem chủ đề này

Romantic_march

Thành viên chính thức
Tham gia
28/9/09
Bài viết
62
Được thích
454
Nghề nghiệp
sinh viên
Em đang dịch ít tài liệu, thỉnh thoảng bị kẹt một số cụm từ, không biết hỏi ai, xin được post lên đây, các bác giúp nhanh hộ em. Em phải dịch 15 trang mà thứ 2 phải nộp rồi.

NON-SOLICITATION LETTER
Buy and Sells opportunity/ briefing
Due diligence proceeding with 8 hours ( một trong những thủ tục của ngân hàng)


 
Mình xin mạn phép dịch. chắc cũng ko sai nhưng ko biết có hay ko:
NON-SOLICITATION LETTER
Thư phi- bán hàng hả?!$@!! ---> đây là thư phi thương mại: thường được dùng để trao đổi thông tin với đối tác, yêu cầu thông tin...%#^#$
ngoài ra solicitation là: kỹ thuật bán hàng. vd: telephone solicitation: là mình gọi điện cho khách hàng để bán hàng qua điện thoại...%#^#$
Buy and Sells opportunity/ briefing
buy and sells opportunity: cơ hội mua bán%#^#$
buy and sells briefing: thông tin chi tiết của việc mua bán%#^#$
briefing còn mang nghĩa: cuộc họp-0-/.
Due diligence proceeding with 8 hours ( một trong những thủ tục của ngân hàng) : Kiểm tra và đưa ra các quyết định tài chính trong 8 giờ (tiến hành thận trọng trong 8h)|||||

diligence: sự cẩn trọng.
nói nôm na là mình kiểm tra kỹ càng cẩn thận 1 hoạt động nào đó.%#^#$
----
bạn nào pro có thể giúp thêm... xin cảm ơn
 
[FONT=&quot]Medium Term Notes (CASH BACKED)
MT799 see verbiage included ($500 M USD)
[/FONT]
INVOICE PAYMENT : Euroclear settlement screen, block, and pay ( ko hiểu screen và block ở đây nghĩa là gì)
Non Solicitation
Tear Sheet
 
Lần chỉnh sửa cuối:
[FONT=&quot]Medium Term Notes (CASH BACKED)[/FONT][FONT=&quot] : tiền hay giấy bạc trung hạn
MT799 see verbiage included ($500 M USD): coi đính kèm theo MT799 (chắc là có nhiều bản và ghi chi tiết, thấy có chữ verbiage)
MT799: là thông điệp được gởi từ ngân hàng này sang ngân hàng kia, được sử dụng như 1 chứng từ về tiền, nó không phải là 1 dạng thanh toán hay cam đoan hứa hẹn sẽ trả tiền. Nó đơn giản chỉ là sự chứng thực về tiền trong tiền ký quỹ.
see verbiage included: coi đính kèm theo

INVOICE PAYMENT : Euroclear settlement screen, block, and pay
Invoice payment: Thanh toán hoá đơn
Euroclear: là tên công ty dịch vụ tài chính chuyên giải quyết xử lý các thương vụ về chứng khoán hay dịch vụ về kế toán.
settlement screen: đơn giản chỉ là 1 bản nào đó có sự đồng ý của 2 bên, nó xác nhận hay hợp thức hoá người mua mua cái gì đó của bên bán
Block: là khoá, chặn. Trong tình huống này người mua sẽ có mã blocking codes được ghi trong hoá đơn

Nói chung, Euroclear settlement screen, block and pay: là mấy cái thủ tục mà người mua phải làm để có thể mua cái gì đó.
(cái này giống như là ngân hàng mình mua 1 cái gì đó, sau khi ngân hàng kia xác nhận được mình đã gởi tiền vào ngân hàng người ta thì người ta sẽ gởi hàng cho mình sau vài ngày mình sẽ nhận được hàng, hàng ở đây ko biết là cái gì có thể là mua vàng-+*/, mua đô, hay hàng hoá gì đó mình cũng ko bít --=0
tạm dịch: bản thoả thuận, khoá chặn và chi trả Euroclear
Block: trong tài chính là một khối, một số lượng lớn cổ phiếu hay chứng khoán.
[/FONT][FONT=&quot]Non Solicitation: [/FONT][FONT=&quot]là ko lôi kéo dụ dỗ hay gạ gẫm. (hồi xưa công ty nước ngoài thường gởi báo đến từng nhà, sau đó gởi kèm danh đơn, hoá đơn. Dù khách hàng có hồi âm hay ko thì họ vẫn tính tiền, vì họ nói họ đã gởi báo đến nhà, mình ko trả báo thì mình phải trả tiền. khách hàng thường là ko trả báo (ko lẽ ngày nào cũng đi trả, 100 công ty phát cho 100 tờ ko lẽ phải mất công đi trả, ko mua báo mà phải trả tiền sao-> sau đó tranh chấp xảy ra)) Vì vậy cho nên bi giờ người ta thường có cái thư non-solicitation, chỉ để yêu cầu thông tin, ko lôi kéo hay gạ gẫm mua hàng hay bán hàng

Tear Sheet

tear sheet: là tờ rời. Một tờ giấy trong các sổ rời.[/FONT][FONT=&quot]//**/
-------
Bạn nào văn hay thì ghép lại dịch ra heng//**/[/FONT]
 
Nhờ các bạn giúp tôi 1 câu dịch từ tiếng Việt ra tiếng Anh với!
Đại khái tôi đang lúng túng với chữ "HÌNH NHƯ"
Ngữ cảnh đại khái thế này:
Hình như trước đó tôi đã trả tiền cho anh rồi cơ mà

Câu này tôi chẳng biết dịch thế nào cho đúng! Các bạn giúp tôi với
Hic... cũng chẳng biết câu này có phải là câu hỏi hay không nữa!
 
Nhờ các bạn giúp tôi 1 câu dịch từ tiếng Việt ra tiếng Anh với!
Đại khái tôi đang lúng túng với chữ "HÌNH NHƯ"
Ngữ cảnh đại khái thế này:
Hình như trước đó tôi đã trả tiền cho anh rồi cơ mà

Câu này tôi chẳng biết dịch thế nào cho đúng! Các bạn giúp tôi với
Hic... cũng chẳng biết câu này có phải là câu hỏi hay không nữa!
Tramy nghĩ thế này (không biết có được không):
It seems that I already had payment to you before, isn't it?
 
TIếng Việt mình khi dùng câu "hình như tôi đã trả tiền rồi cơ mà" nhiều khi có nghĩa là thực sự đã trả rồi. Chữ "hình như" dùng theo kiểu tu từ.

Trong tiếng Anh, nếu chính mình cũng không chắc chắn chuyện đã trả, thì mới dùng "hình như". Còn chắc chắn đã trả thì dùng từ "ắt hẳn là".

1. Không chắc đã trả thì dịch:


- It seems that I have paid that already
- It appears that I have paid that already


2. Nếu chắc chắn đã trả:

- I have paid it certainly/ surely
- It is a fact that I have paid it.

Đừng tu từ kiểu Việt Nam cho Tây nghe, nhất là liên quan đến tiền bạc và công nợ.
 
Dạ đúng rồi ạ. Cảm ơn Learrning_Excel. Tramy quên để ý. Là "doesn't it" ạ. Vì cái đuôi này dùng theo vế đầu.
THEO MÌNH THÌ NHƯ THẾ NÀY
It seems that I had already paid to you before, doesn't it ?
It seems I've previously paid for you ,doesn't it ?
 
Lần chỉnh sửa cuối:
TIếng Việt mình khi dùng câu "hình như tôi đã trả tiền rồi cơ mà" nhiều khi có nghĩa là thực sự đã trả rồi. Chữ "hình như" dùng theo kiểu tu từ.

Trong tiếng Anh, nếu chính mình cũng không chắc chắn chuyện đã trả, thì mới dùng "hình như". Còn chắc chắn đã trả thì dùng từ "ắt hẳn là".

1. Không chắc đã trả thì dịch:


- It seems that I have paid that already
- It appears that I have paid that already


2. Nếu chắc chắn đã trả:

- I have paid it certainly/ surely
- It is a fact that I have paid it.

Đừng tu từ kiểu Việt Nam cho Tây nghe, nhất là liên quan đến tiền bạc và công nợ.
Cảm ơn sư phụ! Quả thật câu nói của em tuy là "HÌNH NHƯ" nhưng ý em là "KHẲNG ĐỊNH CHẮC CHẮN"
Thật ra máy câu It seems... It appears... gì gì đó em có biết, nhưng vẫn cảm thấy có vẻ chưa đúng ý em lắm nên phải hỏi các cao thủ cho chắc
Hay thật đấy!
--------------
Có điều này em hơi thắc mắc chút:
Tôi đã trả tiền cho anh rồi
Vậy sao phải dùng HAVE hả sư phụ? Em nghĩ "chuyện ấy" đã chấm dứt trong quá khứ rồi cơ mà?
Em cũng xin nói lại "câu chuyện" như sau:
- Em bảo mọi người chuẩn bị sẵn 2 món đồ gì đó
- Họ nói với em rằng họ chưa có 2 món đồ ấy
- Em khẳng định với họ rằng trước đây em đã giao cho họ rồi

 
Lần chỉnh sửa cuối:
Có điều này em hơi thắc mắc chút:
Tôi đã trả tiền cho anh rồi
Vậy sao phải dùng HAVE hả sư phụ? Em nghĩ "chuyện ấy" đã chấm dứt trong quá khứ rồi cơ mà?

I have paid it certainly/ surely

1. have paid chẳng qua là dùng thì present perfect. Thì này của động từ dùng trong các trường hợp:

- Diễn tả một chuyện, sự kiện, hành động, ... đã xảy ra trong quá khứ, tiếp diễn đến hiện tại và còn kéo dài đến tương lai (tương lai ngắn dài không cần biết).

- Diễn tả một sự việc, hành động xảy ra trong quá khứ, và đã hoàn tất, nhưng không xác định thời điểm. Không xác định thời điểm cụ thể do hoặc không cần thiết, hoặc không nhớ. Chỉ chắc 1 điều là đã xảy ra. Dùng thêm surely hoặc certainly để nhấn mạnh điều này.

2. Nếu dùng simple past thì mạnh hơn, nhưng phải có thời gian cụ thể, vì grammar quy định vậy:

- I paid to you yesterday.
- I paid to you last monday
- I paid to you on May 10th, see this receipt!
 
1. have paid chẳng qua là dùng thì present perfect. Thì này của động từ dùng trong các trường hợp:

- Diễn tả một chuyện, sự kiện, hành động, ... đã xảy ra trong quá khứ, tiếp diễn đến hiện tại và còn kéo dài đến tương lai (tương lai ngắn dài không cần biết).

- Diễn tả một sự việc, hành động xảy ra trong quá khứ, và đã hoàn tất, nhưng không xác định thời điểm. Không xác định thời điểm cụ thể do hoặc không cần thiết, hoặc không nhớ. Chỉ chắc 1 điều là đã xảy ra. Dùng thêm surely hoặc certainly để nhấn mạnh điều này.

2. Nếu dùng simple past thì mạnh hơn, nhưng phải có thời gian cụ thể, vì grammar quy định vậy:

- I paid to you yesterday.
- I paid to you last monday
- I paid to you on May 10th, see this receipt!
Rất rõ ràng rồi, cảm ơn sư phụ!
Quả thật đọc và dịch từ tiếng Anh sang Việt đã khó, làm chuyện ngược lại còn cay hơn rất nhiều lần (vì phải biết chắc thông thường người Anh họ nói thế nào)
-------------
Trở lại tình huống mà em đã nêu ở bài #14! Nếu em đã "GIAO CHO AI CÁI GÌ ĐÓ" thì em nên dùng Deliver hay Give hả sư phụ?
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Deliver = giao hàng (người bán giao cho người mua), trường hợp này của ndu không dùng được.
Give = cho = giao cho (nhưng không formal)

Do đó dùng transfer, hand over, hoặc đơn giản là send:

- to transfer = giao, chuyển giao (có thể qua trung gian)
- to hand over = bàn giao (nhiệm vụ, vật tư hàng hoá, ... có ký giao và ký nhận)
- to send = gởi, đưa, ...
- to award = trao (trao giải, trao thưởng, trao quyết định phạt, ...)

Tuỳ theo vật giao là cái giống gì thì dùng động từ thích hợp.
 
Deliver = giao hàng (người bán giao cho người mua), trường hợp này của ndu không dùng được.
Give = cho = giao cho (nhưng không formal)

Do đó dùng transfer, hand over, hoặc đơn giản là send:

- to transfer = giao, chuyển giao (có thể qua trung gian)
- to hand over = bàn giao (nhiệm vụ, vật tư hàng hoá, ... có ký giao và ký nhận)
- to send = gởi, đưa, ...
- to award = trao (trao giải, trao thưởng, trao quyết định phạt, ...)

Tuỳ theo vật giao là cái giống gì thì dùng động từ thích hợp.
Hic.. chỉ nội cái chữ "GIAO" thôi mà đã NHỨC RĂNG rồi
Rối thật!
Chắc còn phải hỏi sư phụ dài dài
Cảm ơn sư phụ trước (em không muốn spam nhưng không nói thì cảm thấy thiếu thiếu... với sư phụ)
 
-------------
Trở lại tình huống mà em đã nêu ở bài #14! Nếu em đã "GIAO CHO AI CÁI GÌ ĐÓ" thì em nên dùng Deliver hay Give hả sư phụ?

To entrust A to B : giao cho ai chịu trách nhiệm về cái gì

To entrust somebody with a job : Giao việc cho ai
[FONT=.VnTime] [/FONT]
To allot a portion of pay to a wife : Giao một phần lương cho vợ

To deliver something to somebody's house : Giao hàng tận nhà ai?

to invest somebody with something : Trao quyền cho ai?
 
Có tình huống thế này nhờ các bạn dịch giúp
- Tôi là người được Sếp giao nhiệm vụ kiểm tra (thứ gì đó) rồi về báo cáo lại. Xong việc, tôi gữi 1 bản báo cáo và tự xưng là REPORTER (không biết đúng không)
- Để xác minh lại, Sếp giao 1 người khác thẩm tra lại kết quả báo cáo của tôi xem có chính xác hay không
Vậy người được giao trách nhiệm THẨM TRA này, tiếng Anh gọi là gì? (VERIFIER chăng?)


 
Lần chỉnh sửa cuối:
Có tình huống thế này nhờ các bạn dịch giúp
- Tôi là người được Sếp giao nhiệm vụ kiểm tra (thứ gì đó) rồi về báo cáo lại. Xong việc, tôi gữi 1 bản báo cáo và tự xưng là REPORTER (không biết đúng không)
- Để xác minh lại, Sếp giao 1 người khác thẩm tra lại kết quả báo cáo của tôi xem có chính xác hay không
Vậy người được giao trách nhiệm THẨM TRA này, tiếng Anh gọi là gì? (VERIFIER chăng?)

trong ngữ cảnh này theo tôi nên dùng là examiner người ta ít dùng VERIFIER trong tiếng anh
tức là người này sẽ kiểm tra kỹ lại các chi tiết trong hồ sơ hay báo cáo bằng văn bản mà người trước đã làm có chính xác hay không ?
 
Mấy cái -er -er này không hay lắm. Thí dụ Reporter: Báo cáo nào chẳng là report, kể cả testing report, verifying report hay checking report. Nếu dùng -er thì cái nào cũng có thể dùng.
Ngay dưới báo cáo, chỗ cần ký tên, tỷ tỷ thường dùng Checked by, Tested by, hoặc Verified by, Made by, Modified by, ... tuỳ theo loại báo cáo.
 
Bà con ơi, dịch giúp mình câu này với:
What makes this system powerful is that these codes are standard
Từng chữ đều hiểu hết, song ráp vào lại chẳng hiểu ý nó muốn nói cái gì
 
What makes this system powerful is that these codes are standard
Nếu viết vầy thì dễ hiểu hơn nè:

These standard codes make this system powerful

Đảo ngược lại:

The one that make this system powerful are these standard codes.

Chủ từ chính, động từ và túc từ là các chữ có màu.

Tiếp theo:

- Trong câu gốc The one bị thay bằng What, mà dùng What thì không dùng That.
- Đồng thời
these standard codes là noun phrase (danh từ) bị thay bởi 1 noun clause: these codes are standard. Là 1 noun clause chỉ tác nhân (tác nhân khiến cho system trở nên powerful) nên là số ít, are bị thành is. Và vì dùng clause, nên phải có that.
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Giải thích:

- Trong câu gốc The one bị thay bằng What, mà dùng What thì không dùng That.
- Đồng thời
these standard codes (là danh từ) bị thay bởi 1 clause: these codes are standard. Là 1 clause chỉ tác nhân (tác nhân khiến cho system trở nên powerful) nên là số ít, are bị thành is. Và vì dùng clause, nên phải có that.
Sư phụ đúng là... SƯ PHỤ ---> Giải thích cái hiểu liền
Chẳng là em thấy... nhát tay ở chổ sao nó đến 2 cái TO BE (đã vậy lại còn IS rồi ARE nữa chứ)
 
Sư phụ đúng là... SƯ PHỤ ---> Giải thích cái hiểu liền
Chẳng là em thấy... nhát tay ở chổ sao nó đến 2 cái TO BE (đã vậy lại còn IS rồi ARE nữa chứ)


Nếu viết vầy thì dễ hiểu hơn nè:

These standard codes make this system powerful


Bởi vì:

What makes this system powerful is that these codes are standard

IS: theo sau 1 clause, trong clause nay what đóng vai trò là Singular Noun nen động từ MAKE chia makes, nói nôm na la clause này coi như 1 singular Noun
ARE: theo sau plural Noun THESE CODES nên động từ to be chia are


The one that make this system powerful are these standard codes.


Thầy ui thầy typing nhanh quá àh:

The oneS that make this system powerful are these standard codes.


Nhưng:

Tai sao câu trên người ta dùng POWERFUL mà ko dùng POWERFULLY nhi ????

 
Lần chỉnh sửa cuối:
Tặng các bạn bài thơ vui:

WHY WORRY?

There are two things to worry about
You are sick or you are well
If you are well, don't worry!
If you are sick, you have two things to worry about
You will get better or you will die
If you get better, don't worry!
If you die, you have two things to worry about
You will go to the heaven or you will go to the hell
If you go to the heaven, don't worry!
If you go to the hell, you also won't have to worry
Because you will be with all your friends
So, why worry?

mình ko giỏi dịch lắm, mình chi copy đây thôi các bạn thử dịch ra tieng việt nhé!
 
Lần chỉnh sửa cuối:
@$@!^%
Câu hỏi đuôi có vẻ rất ổn trong trường hợp này. Nhưng không hiểu sao lại dùng isn't mà không là haven't?
mình cũng nghĩ là dùng haven't
It seems that I already had payment to you before, haven't you?
-mình nghĩ ở câu này it seems chỉ là một cụm từ nối mang nghĩa : hình như là để bổ nghĩa cho mệnh đề chính trong câu chứ k thể là động từ chính
-Còn động từ chính ở câu phải là had payment chứ
ACE xem có phải không
 
Tặng các bạn bài thơ vui:

WHY WORRY?

There are two things to worry about
You are sick or you are well
If you are well, don't worry!
If you are sick, you have two things to worry about
You will get better or you will die
If you get better, don't worry!
If you die, you have two things to worry about
You will go to the heaven or you will go to the hell
If you go to the heaven, don't worry!
If you go to the hell, you also won't have to worry
Because you will be with all your friends
So, why worry?

mình ko giỏi dịch lắm, mình chi copy đây thôi các bạn thử dịch ra tieng việt nhé!

Tại sao lo lắng?

Có hai điều phải lo lắng về
Bạn đang bị bệnh hoặc bạn cũng
Nếu bạn là tốt, đừng lo lắng!
Nếu bạn bị bệnh, bạn có hai điều cần lo lắng về
Bạn sẽ nhận được tốt hơn hoặc bạn sẽ chết
Nếu bạn nhận được tốt hơn, đừng lo lắng!
Nếu bạn chết, bạn có hai điều cần lo lắng về
Bạn sẽ đi đến thiên đường hoặc bạn sẽ đi đến địa ngục
Nếu bạn lên thiên đàng, không lo lắng!
Nếu bạn đi đến địa ngục, bạn cũng sẽ không phải lo lắng
Bởi vì bạn sẽ được với tất cả bạn bè của bạn
Vì vậy, tại sao lo lắng?
Thơ nước ngoài luôn.
 
Tại sao lo lắng?

Có hai điều phải lo lắng về
Bạn đang bị bệnh hoặc bạn cũng
Nếu bạn là tốt, đừng lo lắng!
Nếu bạn bị bệnh, bạn có hai điều cần lo lắng về
Bạn sẽ nhận được tốt hơn hoặc bạn sẽ chết
Nếu bạn nhận được tốt hơn, đừng lo lắng!
Nếu bạn chết, bạn có hai điều cần lo lắng về
Bạn sẽ đi đến thiên đường hoặc bạn sẽ đi đến địa ngục
Nếu bạn lên thiên đàng, không lo lắng!
Nếu bạn đi đến địa ngục, bạn cũng sẽ không phải lo lắng
Bởi vì bạn sẽ được với tất cả bạn bè của bạn
Vì vậy, tại sao lo lắng?
Thơ nước ngoài luôn.
Cái này chắc dùng Google Translate để dịch đây ---> cùi bắp muốn chết--=0
Ẹc... Ẹc...
 
Na ná bài: http://www.fepow-community.org.uk/arthur_lane/html/two_things_to_worry_about.htm
Na ná TV bài sau: 2 điều bạn phải lo lắng:
Hỏng biết phải vậy không, em tự hỏi rằng "ai biểu hồi nhỏ ham chơi không chịu học..."
Dịch vầy đâu có giống văn phong tiếng Việt. cadafi dịch thử nà:
Thế gian lo lắng hai điều,
Một là bệnh hoạn, khỏe nhiều là hai,
Lo gì sức khỏe dư xài,
Chỉ khi bệnh hoạn, nghĩ suy hai điều
Hoặc sẽ khỏe lại như trâu
Còn không bó chiếu nằm sâu dưới mồ.
Lo chi nếu đã khỏe rồi
Rằng là nếu chết, rầu lo hai điều
Thiên đàng địa ngục biết đâu
Hoặc là ở trển hoặc là xuống sâu
Lên trời sẽ chẳng phải lo
Bằng khi xuống dưới âm ti thấy bà
Nhưng mà cũng chẳng phải lo
Bạn bè dưới đó sẽ lo cho mình.
Cho nên
cớ gì phải lo….ho..ho.ho…
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Còn câu này mình dịch sao nhỉ?


I CAN CAN A CAN BUT I CAN'T CAN YOUR HEART
.

các bạn thử dịch nhé!
 
Lần chỉnh sửa cuối:

I found some sentences:
69.gif
in the song : More than I can say.
4.gif


" Whoa Whoa, yea yea
I love you more than I can say
I love you twice as much tomorrow
I love you more than I can say"

So, can you translate it with the most romantic way like poem ?
???
115.gif
8.gif


the present is "1 chầu ốc" for the best poem hehe
 
Lần chỉnh sửa cuối:

I found a sentence: " I love you twice as much tomorrow "
69.gif
in the song : More than I can say.
4.gif


So, can you translate it with the best romantic way like poem ?
???
115.gif
8.gif
Liều dịch thử: Ngày mai anh sẽ yêu em gấp đôi hôm nay
Còn thơ thì... Ẹc... Ẹc... ai mà biết???
Để đại ca Kiệt làm đi
 
Câu này cũng khó không kém, nếu không nói là khó hơn:

Love you more than I can say
 
Cái này chắc dùng Google Translate để dịch đây ---> cùi bắp muốn chết--=0
Ẹc... Ẹc...

Thì em là Bắp mà, dịch vui thôi mà, phần mềm dịch nhiều lắm bác àh. Mọi người giỏi cũng qua mấy phần mềm. Vào google dịch cho nó mau, thế thôi. Hihi.
 

I found some sentences:
69.gif
in the song : More than I can say.
4.gif


" Whoa Whoa, yea yea
I love you more than I can say
I love you twice as much tomorrow
I love you more than I can say"

So, can you translate it with the most romantic way like poem ?
???
115.gif
8.gif


the present is "1 chầu ốc" for the best poem hehe

e hèm, mình tăng 4 câu cho nó dễ ngâm thơ nhé các bác! :)
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Whoa Whoa, yea yea
I love you more than I can say
I love you twice as much tomorrow
I love you more than I can say

Làm sao tỏ được bằng lời
Làm tin cho trái tim anh với nàng
Thời gian minh chứng lòng anh
Tình dâng gấp bội đến mai hổng chừng
Tim anh run mãi chẳng dừng
Từ nào tả nỗi rằng anh yêu nàng.
 
Câu này cũng khó không kém, nếu không nói là khó hơn:

Love you more than I can say

Theo trò nghĩ câu này dịch thành:

Anh yêu em như cá yêu nước.
Anh yêu em như rừng yêu thú dữ.
Anh yêu em như nắng hạn đợi mưa rào.
....

Anh không nói sạo là anh yêu em.
Anh yêu em thật lòng.
....
 
Anh không nói sạo là anh yêu em.
Anh yêu em thật lòng.
Iuuuuu em hỏng có lời nào tả xiết
Iu em hỏng có thể nào nói hết
Iu em dẫu có nói cho đến chết
vẫn không diễn tả hết được cái iuuuu!
 
Làm sao tỏ được bằng lời
Làm tin cho trái tim anh với nàng
Thời gian minh chứng lòng anh
Tình dâng gấp bội đến mai hổng chừng
Tim anh run mãi chẳng dừng
Từ nào tả nỗi rằng anh yêu nàng.

Ek ek, người ta có 4 câu ah, anh mần gì lắm rứa, khuyến mãi thêm 6 câu vọng cổ luôn. Giờ tới em mần nha.

Anh yêu em không lời nào tả nỗi
Anh yêu em ngày mai nhiều gấp bội
Anh yêu em nào đâu có lỗi
Anh yêu em yêu em cho đến khi già cỗi....mới thôi
|||||||||||||||
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Làm sao tỏ được bằng lời
Làm tin cho trái tim anh với nàng
Thời gian minh chứng lòng anh
Tình dâng gấp bội đến mai hổng chừng
Tim anh run mãi chẳng dừng
Từ nào tả nỗi rằng anh yêu nàng.

khoái cái câu mà em red dot nè : "tình dâng gấp bội đến mai hổng chừng"

Iuuuuu em hỏng có lời nào tả xiết
Iu em hỏng có thể nào nói hết
Iu em dẫu có nói cho đến chết
vẫn không diễn tả hết được cái iuuuu!

hahaha thầy lãng mạn quá đêeeee

Nên đổi thành

Anh yêu em cho đến khi ngừng thở... mới thôi

eck eck, bechuotcoi ơi cứu cứu........
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Làm sao tỏ được bằng lời
Làm tin cho trái tim anh với nàng
Thời gian minh chứng lòng anh
Tình dâng gấp bội đến mai hổng chừng
Tim anh run mãi chẳng dừng
Từ nào tả nỗi rằng anh yêu nàng.

Iuuuuu em hỏng có lời nào tả xiết
Iu em hỏng có thể nào nói hết
Iu em dẫu có nói cho đến chết
vẫn không diễn tả hết được cái iuuuu!

Anh yêu em không lời nào tả nỗi
Anh yêu em ngày mai nhiều gấp bội
Anh yêu em nào đâu có lỗi
Anh yêu em yêu em cho đến khi già cỗi....mới thôi
|||||||||||||||

thế là 1 chầu ốc cho thầy cheet tit old man )(&&@@ anh cadafi @$@!^% and bechuotcoi -\\/. . để t7 em chung luôn thể hehe
 
Lần chỉnh sửa cuối:
"Hòòòòo ....... ooơơơi!
Chiếu Cà Mau nhuộm màu tươi thắm,
công tôi cực lắm mưa nắng dãi dầu.
Chiếu này tôi chẳng bán đâu,
tìm cô không gặp, hòòòòo ...... ooơơơi,
tôi gối đầu mỗi đêm."

Vậy dịch luôn cho mình đoạn này đi nhé!
 
thế là 1 chầu ốc cho thầy cheet tit old man )(&&@@ anh cadafi @$@!^% and bechuotcoi -\\/. . để t7 em chung luôn thể hehe
Sao hông có bé chuột còi dzậy trò? Bé còi cũng iu cho đến "già cỗi" đó?
Mà bé còi à! Thầy dịch có 1 câu thành 4 câu, thì anh Ka của bé dịch 3 câu thành 6 đâu có gọi là dài?

Thầy mà dịch đủ thì nó dzầy nè:

Iuuuuu em hỏng có lời nào tả xiết
Iu em hỏng có thể nào nói hết
Iu em dẫu có nói cho đến chết
Vẫn không diễn tả hết được chữ iuuuu!


Anh đã nói nhưng chẳng được bao nhiu
Chắc vì anh chỉ đốt lửa liu riu
Nếu không nói kịp chắc anh tiu
Lỡ ngày mai tăng gấp mấy lần iu …

Chời ơi, iu thì nhìu, liu riu là tiu!

(Có cái red dot rồi nhen trò anne)
 
Em thích đoạn này của thầy nè :

Iuuuuu em hỏng có lời nào tả xiết
Iu em hỏng có thể nào nói hết
Iu em dẫu có nói cho đến chết
Vẫn không diễn tả hết được chữ iuuuu!

Nghe mới lãng mạn làm sao???
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Câu này dịch ra tiếng Việt là gì nhỉ các bạn:
Miss whom to take a stroll,
Miss whom, who miss, who do you miss now?
 
Sao hông có bé chuột còi dzậy trò? Bé còi cũng iu cho đến "già cỗi" đó?

mắt thầy bị lé rồi. ghét thầy wá

Thầy mà dịch đủ thì nó dzầy nè:

Iuuuuu em hỏng có lời nào tả xiết
Iu em hỏng có thể nào nói hết
Iu em dẫu có nói cho đến chết
Vẫn không diễn tả hết được chữ iuuuu!


Anh đã nói nhưng chẳng được bao nhiu
Chắc vì anh chỉ đốt lửa liu riu
Nếu không nói kịp chắc anh tiu
Lỡ ngày mai tăng gấp mấy lần iu …

Chời ơi, iu thì nhìu, liu riu là tiu!

(Có cái red dot rồi nhen trò anne)

hahaha hay wá xá, đúng là lão cheet tit mà!
 
Câu này dịch ra tiếng Việt là gì nhỉ các bạn:
Miss whom to take a stroll,
Miss whom, who miss, who do you miss now?

Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ
Nhó ai, ai nhớ, bây giờ nhớ ai


Note: đã sử dụng quyền trợ giúp: hỏi ý kiến người thân :D
 
"Hòòòòo ....... ooơơơi!
Chiếu Cà Mau nhuộm màu tươi thắm,
công tôi cực lắm mưa nắng dãi dầu.
Chiếu này tôi chẳng bán đâu,
tìm cô không gặp, hòòòòo ...... ooơơơi,
tôi gối đầu mỗi đêm."

Vậy dịch luôn cho mình đoạn này đi nhé!

Tạm dịch:

“ How colorful Ca Mau mat is,
Hard working in the sun and rain
I don’t wanna sell this mat
Because of missing you,
So, I hold it every single night.”


còn câu này dịch thế nào nhỉ?

A good big old round black Vietnamese wooden casual eating table.

và thú tự sắp xếp tính từ như thế nào ấy nhỉ?
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Theo nguyên tắc Osama BinLaden . com nhé

OSACOMP

Opinion - Size (shape) - Age - Color - Origin - Material - Purpose

Good - Big Round - Old - Black - Vietnamese - wooden - casual - eating Table
 
Cẩm nang "nhìn":

See kia, không muốn phải nhìn
Look thì chủ ý, cứ nhìn mặc ai.
Watch là chăm chú bằng eye,
Xem phim, đọc báo, chẳng ai dám phiền.
 
MỘT SỐ CÂU THÀNH NGỮ HAY:

To put one's pride in one's pocket for the sake of one'send: Cố đấm ăn xôi. Chịu đấm ăn xôi

While there is life, there is hope: Còn nước còn tát

To put a spoke in somebody's wheel: Chọc gậy bánh xe

He cries wine and sells vinegar: Treo đầu dê bán thịt chó

Rats desert a falling house: Cháy nhà ra mặt chuột

Like father like son: Cha nào con nấy

Mute as a fish: Câm như hến

What is written binds the writer: Bút sa gà chết

Timid as a rabbit: Câm như hến

To remain brazenfaced: Mặt cư trơ trơ

A hoarse voice: Giọng vịt đực

To flee,to fly, to run away: Cao chạy xa bay

What a cad: Đồ mặt mẹt!

Like a tectotum: Tít thò lò!

What a good for nothing: Đồ toi cơm!

Sweet words are dangerous: Mật ngọt chết ruồi

A honey tongue a heart of gall: Miệng nam mô, bụng bồ dao găm

Diamond cuts diamond: Vỏ quýt dày có móng tay nhọn

To run after 2 horses: Bắt cá hai tay

To take pains in picking holes in other's coats: Bới lông tìm vết. Vạch lá tìm sâu.

Fish on the chopping board, head on the block: Cá nằm trên thớt

Out of sight, out of mind: Xa mặt cách lòng.

Somebody has pangs: Cắn rứt lương tâm.

When the blood sheds, the heart aches: Máu chảy ruột mềm.

Little supply much demand: Mật ít ruồi nhiều.

Father scratches child’s back, child scratches father’s: Cha hát con khen, ai chen vô lọt

An old fox not easily snared: Sống lâu ra lão làng, rừng càng già càng cay, mèo già hóa cáo .

Each bird loves to hear himself sing: Mèo khen mèo dài đuôi.

The devil looks after his own: Mèo mù vớ cá rán, chuột sa hũ nếp.

A little is better than none: Thà có còn hơn không.

The devil lurks behind the cross: Miệng nam mô bụng một bồ dao găm, khẩu phật tâm xà.

No smoke without fire: Không có lửa sao có khói.

Wise after the event: Trước dại sau khôn.

Kill two birds with one arrow: Nhất cữ lưỡng tiện, một công đôi việc.

Fool me once, shame on you. Fool me twice, shame on me: Một lần bất tín, vạn lần bất tin.

A dropt in the ocean: Đem muối bỏ biển, thả (đem, mang) hổ (cũi, gỗ) về rừng.

You never too late to learn: Học không bao giờ là quá muộn.

Man proposes but God disposes: Mưu sự tại nhân, thành sự tại thiên, người tính không bằng trời tính.

Many little makes a mickle: Tích tiểu thành đại, năng nhặt thì chặt bị.

Pass the buck: Ném đá dấu tay, ngậm máu phun người.

Bite the bullet: Ngậm đắng nuốt cay.

He knows most who speaks least: Người biết chẳng nói, người nói chẳng biết.

A word is enough to the wise: Nói một hiểu mười.

Doing nothing is doing ill: Nhàn cư vi bất thiện.

To err is human: Nhân vô thập toàn.

Feel like duck in water: Như diều gặp gió, như cá gặp nước.

Great minds think alive: Tư tưởng lớn gặp nhau.

Blood wil tell: Cha nào con nấy.

Promise is debt: Nói phải giữ lấy lời, đừng như con bướm đậu rồi lại bay.

Do as I say, not as I do: Nói một đằng làm một nẻo.

Desperate diseases require desperate remedies: Thuốc đắng dã tật.

There’s a will, there’s a way: Có chí thì nên.
 
Lần chỉnh sửa cuối:
So, can you translate it with the most romantic way like poem ?
I have seen this sentense the first time:
can you translate it with the best romantic way like poem?
And the second time is the most romantic way like poem

If you don't mind, Anne, may I suggest something?

In the first time you use "the best romantic way". I think "romantic" is a concept that can not be compared in both romantic way or romantic author. Each author has his/ her own style to write, and each reader has his/ her own sense to feel what they read.
Besides, the poem itself is romantic (more or less), not the way to write them. I hope you catch this.
So, we can not compare this way is more "romantic" than another way, or this way is the best way. (Also the authors)

After that you have changed "best romantic way" to "most romantic way". I guess that you want Mr Kiet to translate your poem by all of his ability. If my guess is correct, and you want to use "the most", I think the sentense should be:

Would you translate it into Vietnamese, as the most romantic poem as you can?

My suggestion may not the best one, but I think it is, as least, correct.
 
Lần chỉnh sửa cuối:
I have seen this sentense the first time:

And the second time is the most romantic way like poem

If you don't mind, Anne, may I suggest something?

In the first time you use "the best romantic way". I think "romantic" is a concept that can not be compared in both romantic way or romantic author. Each author has his/ her own style to write, and each reader has his/ her own sense to feel what they read.
Besides, the poem itself is romantic (more or less), not the way to write them. I hope you catch this.
So, we can not compare this way is more "romantic" than another way, or this way is the best way. (Also the authors)

After that you have changed "best romantic way" to "most romantic way". I guess that you want Mr Kiet to translate your poem by all of his ability. If my guess is correct, and you want to use "the most", I think the sentense should be:

Would you translate it into Vietnamese, as the most romantic poem as you can?

My suggestion may not the best one, but I think it is, as least, correct.



hahaha Thats great and correct ngocmaipretty. much appreciated. I hope that I could see you at the 5th GPE's birthday party. hehe
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Tạm dịch:

“ How colorful Ca Mau mat is,
Hard working in the sun and rain
I don’t wanna sell this mat
Because of missing you,
So, I hold it every single night.”

Hey! Learning_Excel Is there any problem with my translation? please let me know your ideas! Thanks!



I think, she never appears in this event, because She's afraid of crowded place! So you won't be met her at that time!
!$@!!|||||

@Ngocmaipreetty: I really wanna see the old sorceress hahaha. I hope you that you will come. (Could you lend me the fairy broom?)
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Hey! Learning_Excel Is there any problem with my translation? please let me know your ideas! Thanks!

Bạn dịch thật tuyệt vời với bài thơ đó. Bằng chất thơ bạn thay đổi "want to" thành "wanna" một cách hòa nhã, thêm nữa, bạn lồng chữ "single night" cũng khá độc đáo. Tuy nhiên chỉ một chỗ nhỏ xíu thôi mà bạn không để ý, đó là người bán gì đó không bao giờ bán 1 cái, ở đây bạn toàn dùng cấu trúc động từ số ít.

Nhưng bạn sẽ được ăn ỐC của Ếch Xanh này đấy!
 
Bạn dịch thật tuyệt vời với bài thơ đó. Bằng chất thơ bạn thay đổi "want to" thành "wanna" một cách hòa nhã, thêm nữa, bạn lồng chữ "single night" cũng khá độc đáo. Tuy nhiên chỉ một chỗ nhỏ xíu thôi mà bạn không để ý, đó là người bán gì đó không bao giờ bán 1 cái, ở đây bạn toàn dùng cấu trúc động từ số ít.

Well, here it is:

Tạm dịch:

“ How colorful Ca Mau matS ARE,
Hard working in the sun and rain
I don’t wanna sell this mat
Because of missing you,
So, I hold it every single night.”

Is that okay from you now? :)

Khoái cái câu này nà kekeke

Nhưng bạn sẽ được ăn ỐC của Ếch Xanh này đấy!
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Đã sửa thì sửa hết luôn đi, chừa chúng làm chi, sax sax

sửa mà sai chính tả là sao? đây nà, dzừa nòng chưa?

Tạm dịch:

“ How colorful Ca Mau matS ARE,
Hard working in the sun and rain
I don’t wanna sell thESE matS
Because of missing you,
So, I hold THEM every single night.”

ôm cả cái đống chiếu đó mà ngủ, chắc ngứa chết mất eck eck
 
I think, she never appears in this event, because She's afraid of crowded place! So you won't be met her at that time!
Learning_X, you did know me a lot!
But you should say:

she never appears in any event
or
she will not appear in this event

because "never" should be used for many cases (many events) or every cases (every events), not for only this event.

And, why did you use the structure Will + be + PP in the second sentense?

So you won't be met her at that time!
You want to say:
Anne will be met by the sorceress, but Anne will not meet the sorceress?
Or you want to say:
Anne will not be met by the sorceress, but Anne will meet her?

No!
Anne will meet her, or will not meet her, that's all.
 
Learning_X, you did know me a lot!
But you should say:

she never appears in any event
or
she will not appear in this event

because "never" should be used for many cases (many events) or every cases (every events), not for only this event.

And, why did you use the structure Will + be + PP in the second sentense?


You want to say:
Anne will be met by the sorceress, but Anne will not meet the sorceress?
Or you want to say:
Anne will not be met by the sorceress, but Anne will meet her?

No!
Anne will meet her, or will not meet her, that's all.

Sometimes I have some mistakes, even I want to write "THEM", but "THEME", sax sax. Well, I'll try to correct it. Thanks ngocmaipretty.

"Anne will meet her, or will not meet her", I think, only the sorceress knows, but never. Anyone knows, the sorceress has a secluded life, isn't it?
 
Sometimes I have some mistakes, even I want to write "THEM", but "THEME", sax sax. Well, I'll try to correct it. Thanks ngocmaipretty.

"Anne will meet her, or will not meet her", I think, only the sorceress knows, but never. Anyone knows, the sorceress has a secluded life, isn't it?

Hey Learning_X (as ngocmai tỷ tỷ called keke)

I wanna keep my original translation.
Tạm dịch:

“ How colorful Ca Mau mat is,
Hard working in the sun and rain
I don’t wanna sell this mat
Because of missing you,
So, I hold it every single night.”

why does he have to hold a lot of mats huh?

Because, here in this song, the seller doesn't wanna sell her mat which she ordered him, he can not sell it. Therefore when he misses her, he will hold her mat instead. So that is just only mat he has.

And it should be singular Noun.

Am I right ngocmaipretty? Learning_X?
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Hey Learning_X (as ngocmai tỷ tỷ called keke)

I wanna keep my original translation.

Because, here in this song, the seller doesn't wanna sell her mat, It belongs to his souvenir or s.th, therefore when he misses her he hold her mat instead. So that It is just only mat he has. Then it is singular Noun.

Am I right ngocmaipretty? Learning_X?

You can keep it or change it (it's up to you), no matter, because I promised to give a "Ốc" feast to you!
 
You can keep it or change it (it's up to you), no matter, because I promised to give a "Ốc" feast to you!
Chài quote nhanh qua zạ, Anne sửa chưa kip nữa chai ai.
Hey! change it or not, that is the matter àh

Sửa lợi mừh hem đún lệch nguyên tác thì phạt chứ sao nè keke
 
I wrote Learning_X because "X" will be pronounced "Ex" in English, and I mean "Excel"
I have never wrote anything like what you think, bebo! It may exist in your mind only.

Just joking, ngocmaipretty! let it aways from your mind, with below song from Bee Gees:

I started a joke, which started the whole world crying,
but I didn't see that the joke was on me, oh no.

I started to cry, which started the whole world laughing,
oh, if I'd only seen that the joke was on me.
 
Nhân nói về chiếc chiếu, có 1 câu chuyện cũng rất lãng mạn và thi vị, các bạn tham gia dịch câu chuyện đối thơ sau đây nhé.

"
Câu chuyện về Nguyễn Trải nhân lúc rảnh rỗi đi dạo Tây Hồ thì gặp một người con gái đẹp bán chiếu gon tên là Thị Lộ. Cao hứng Nguyễn Trải mới mở lời:

Ả ở Tây Hồ bán chiếu gon
Chẳng hay chiếu ấy hết hay còn?
Xuân xanh chừng độ bao nhiêu tuổi?
Đã có chồng chưa, được mấy con?

Thị Lộ mới đáp lại:

Thiếp ở Tây Hồ bán chiếu gon
Cớ chi ông hỏi hết hay còn?
Xuân xanh vừa độ trăng tròn lẻ,
Chồng còn chưa có, hỏi chi con!

Nguyễn Trãi yêu vì tài, thương vì sắc, nên đã thành hôn với Thị Lộ."
 
Nhân nói về chiếc chiếu, có 1 câu chuyện cũng rất lãng mạn và thi vị, các bạn tham gia dịch câu chuyện đối thơ sau đây nhé.

"
Câu chuyện về Nguyễn Trải nhân lúc rảnh rỗi đi dạo Tây Hồ thì gặp một người con gái đẹp bán chiếu gon tên là Thị Lộ. Cao hứng Nguyễn Trải mới mở lời:

Ả ở Tây Hồ bán chiếu gon
Chẳng hay chiếu ấy hết hay còn?
Xuân xanh chừng độ bao nhiêu tuổi?
Đã có chồng chưa, được mấy con?

Thị Lộ mới đáp lại:

Thiếp ở Tây Hồ bán chiếu gon
Cớ chi ông hỏi hết hay còn?
Xuân xanh vừa độ trăng tròn lẻ,
Chồng còn chưa có, hỏi chi con!

Nguyễn Trãi yêu vì tài, thương vì sắc, nên đã thành hôn với Thị Lộ."

A (love) story of Nguyen Trai,
Once he walked around the Tay Ho (West Lake) in his spare time, then he met a beautiful girl named Thi Lo, who sold sedge mats. Highly inspired, he said to the girl:

“Hey girl, who’s living at Tay Ho and selling sedge mats
I don’t know that your mats were sold out or still?
How many summers of your life? (How old are you?)
Are you married yet? And do you have any children?”

At that time, Thi Lo replied:

“I live at Tay Ho and sell sedge mats
For what reason you ask me my mats have sold out or still?
My age is as same as marriageable age (I don’t know “trăng tròn lẻ” is how old, 15 or 16 or more???)
I’m still single, how could I have child?”

Nguyen Trai loved Thi Lo by her talent and beauty, so he married Thi Lo.
 
Dịch đúng, nhưng chưa phải dịch thơ ...
 
huynh cheet tit cũng không biết làm thơ đâu, để tỷ tỷ thử nha:

Ask:

One mats seller at west lake,
Wonder her mats last or gone?
Wonder how much is her age?
And if married and chidren?

Answer:

It’s me sell mats at West lake
Reason to ask last or gone?
My age’s a bit over fortnight,
Husband, have not, ask children?
 
My age is as same as marriageable age (I don’t know “trăng tròn lẻ” is how old, 15 or 16 or more???)
I’m still single, how could I have child?”

15t, 16t ma marriageable age hở????? trăng tròn lẻ là 15, 16 là trăng tròn chẵn :)) hahaha, not sure

Ask:

One mats seller at west lake,
Wonder her mats last or gone?
Wonder how much is her age?
And if married and chidren?

Answer:

It’s me sell mats at West lake
Reason to ask last or gone?
My age’s a bit over fortnight,
Husband, have not, ask children?

well! How beautiful poems are!
 
Lần chỉnh sửa cuối:
15t, 16t ma marriageable age hở????? trăng tròn lẻ là 15, 16 là trăng tròn chẵn :))

Vậy dịch luôn đoạn thơ sau, và đó là lý do của marriageable age:

"Lấy chồng từ thuở mười ba

Đến năm mười tám thiếp đà năm con

Ra đường thiếp hãy còn son

Về nhà thiếp đã năm con cùng chàng"
 

Bài viết mới nhất

Back
Top Bottom