bacbinhtieuthu
Thành viên mới

- Tham gia
- 22/3/09
- Bài viết
- 44
- Được thích
- 304
Do công văn này mang tính quan trọng, em xin phép ghi lên đây để mọi người cùng tham khảo thực hiện cho tốt
Còn tiếp
Công văn số 353/TCT-CS ngày 29/01/2010 của Tổng Cục Thuế V/v hướng dẫn quyết toán thuế TNDN năm 2009
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Ngày 3/6/2008, Quốc hội đã ban hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) số 14/2008/QH12 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2009. Năm 2009 cũng là năm Chính phủ đã triển khai nhiều giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh, duy trì tăng trưởng kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội. Để việc quyết toán thuế TNDN năm 2009 được thực hiện theo đúng quy định của Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12; Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11; Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008; Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, Tổng cục Thuế hướng dẫn một số nội dung cần lưu ý khi quyết toán thuế TNDN năm 2009 như sau:
PHẦN 1: VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ TNDN CHUNG.
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Ngày 3/6/2008, Quốc hội đã ban hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) số 14/2008/QH12 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2009. Năm 2009 cũng là năm Chính phủ đã triển khai nhiều giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh, duy trì tăng trưởng kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội. Để việc quyết toán thuế TNDN năm 2009 được thực hiện theo đúng quy định của Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12; Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11; Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008; Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, Tổng cục Thuế hướng dẫn một số nội dung cần lưu ý khi quyết toán thuế TNDN năm 2009 như sau:
PHẦN 1: VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ TNDN CHUNG.
I - Phương pháp tính thuế TNDN.
1. Đối với các tổ chức sản xuất kinh doanh (gọi chung là doanh nghiệp) thực hiện như sau:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất.
Trường hợp doanh nghiệp nếu có trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định như sau:
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc một loại thuế tương tự thuế thu nhập doanh nghiệp ở ngoài Việt Nam thì doanh nghiệp được trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Đối với các đơn vị sự nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp hạch toán được doanh thu nhưng không hạch toán và xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thực hiện như sau:
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ, cụ thể:
Trường hợp các đơn vị sự nghiệp thuộc diện áp dụng ưu đãi thuế TNDN để được hưởng ưu đãi thuế TNDN phải thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ theo quy định, đăng ký, nộp thuế TNDN theo kê khai và khi áp dụng ưu đãi thuế TNDN không áp dụng tính thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu nêu trên
II - Thu nhập tính thuế.
Thu nhập tính thuế trong kỳ được xác định theo công thức sau:
III – Thu nhập chịu thuế.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động tương ứng với mức thuế suất áp dụng cho hoạt động đó.
Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế quy định tại mục V Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC. Thu nhập khác áp dụng thuế suất phổ thông (25%), không được áp dụng thuế suất ưu đãi.
IV – Doanh thu tính thuế.
1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ: Doanh nghiệp A (DN A) là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế. Hoá đơn giá trị gia tăng gồm các chỉ tiêu như sau:
Giá bán: 100.000 đồng.
Thuế GTGT (10%): 10.000 đồng.
Giá thanh toán : 110.000 đồng.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 100.000 đồng.
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ: Doanh nghiệp B (DN B) là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng. Hoá đơn bán hàng chỉ ghi giá bán là 110.000 đồng (giá đã có thuế GTGT).
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 110.000 đồng.
2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
1. Đối với các tổ chức sản xuất kinh doanh (gọi chung là doanh nghiệp) thực hiện như sau:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất.
Mã:
[B]Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN [/B]
Trường hợp doanh nghiệp nếu có trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định như sau:
Mã:
[B]Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ KH & CN) X Thuế suất thuế TNDN[/B]
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc một loại thuế tương tự thuế thu nhập doanh nghiệp ở ngoài Việt Nam thì doanh nghiệp được trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Đối với các đơn vị sự nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp hạch toán được doanh thu nhưng không hạch toán và xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thực hiện như sau:
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ, cụ thể:
- Đối với dịch vụ: 5%;
- Đối với kinh doanh hàng hoá: 1%;
- Đối với hoạt động khác: 2%.
- Đối với kinh doanh hàng hoá: 1%;
- Đối với hoạt động khác: 2%.
Trường hợp các đơn vị sự nghiệp thuộc diện áp dụng ưu đãi thuế TNDN để được hưởng ưu đãi thuế TNDN phải thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ theo quy định, đăng ký, nộp thuế TNDN theo kê khai và khi áp dụng ưu đãi thuế TNDN không áp dụng tính thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu nêu trên
II - Thu nhập tính thuế.
Thu nhập tính thuế trong kỳ được xác định theo công thức sau:
Mã:
[B]Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - (Thu nhập được miễn thuế +Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định)[/B]
III – Thu nhập chịu thuế.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Mã:
[B]Thu nhập chịu thuế = (Doanh thu - Chi phí được trừ) + Các khoản thu nhập khác[/B]
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động tương ứng với mức thuế suất áp dụng cho hoạt động đó.
Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế quy định tại mục V Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC. Thu nhập khác áp dụng thuế suất phổ thông (25%), không được áp dụng thuế suất ưu đãi.
IV – Doanh thu tính thuế.
1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ: Doanh nghiệp A (DN A) là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế. Hoá đơn giá trị gia tăng gồm các chỉ tiêu như sau:
Giá bán: 100.000 đồng.
Thuế GTGT (10%): 10.000 đồng.
Giá thanh toán : 110.000 đồng.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 100.000 đồng.
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ: Doanh nghiệp B (DN B) là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng. Hoá đơn bán hàng chỉ ghi giá bán là 110.000 đồng (giá đã có thuế GTGT).
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 110.000 đồng.
2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
a) Đối với hoạt động bán hàng hoá thì thời điểm xác định doanh thu tính thu nhập chịu thuế là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá cho người mua.
b) Đối với cung ứng dịch vụ thì thời điểm xác định doanh thu tính thu nhập chịu thuế là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ
b) Đối với cung ứng dịch vụ thì thời điểm xác định doanh thu tính thu nhập chịu thuế là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ
Còn tiếp