Liêm 廉, là một phần của lương bổng quan hồi xưa, dùng để khuyến khích chống hối lộ, tham nhũng dân. Có thể coi như "phụ cấp liêm chính". Vì vậy, người ta dùng từ này để chỉ sự trong sạch.
Sỉ 耻, là sự hổ thẹn, nhục nhã. Vô sỉ là không biết hổ thẹn. Tri sỉ là biết. Ngày xưa người ta dùng "vô sỉ" là đúng từ hơn, "vô liêm sỉ" là cách dùng thêm thắt vào lúc chửi nhau,
Quốc thù tẩy tận thiên niên sỉ (Đề kiếm - Nguễn Trãi) Thù nước đã rửa sạch cái nhục nghìn năm.
Nếu là động từ thì có nghĩa là "làm nhục" (sỉ vả)
廉恥 Liêm sỉ: ngay thẳng, trong sạch, và biết phân biệt điều đáng hổ thẹn.
- Hai vợ chồng nhà kia chuyên bán sỉ. (Em chưa tìm được câu nào ví dụ cho từ này).
Từ sỉ trong đây khác hoàn toàn. Hồi xưa nó có nghĩa là gấp nhiều lần, về sau này dùng chủ yếu trong thương mại, hình như tiếng Việt khong có từ nào khác, tiếng Anh là "Bulk"
Câu ví dụ là buôn sỉ bán lẻ (vừa rõ nghĩa cho từ sỉ luôn)