Tổng hợp văn bản hướng dẫn về chính sách thuế (2 người xem)

Liên hệ QC

Người dùng đang xem chủ đề này

Người Đưa Tin

Hạt cát sông Hằng
Thành viên danh dự
Tham gia
12/12/06
Bài viết
3,661
Được thích
18,158
Công văn cuả Tổng cục Thuế số 1714/TCT-DNL ngày 19/5/2011 V/v xác định các khoản thu nhập

Công văn của Tổng cục Thuế số 1726/TCT-CS ngày 20 tháng 5 năm 2011 v/v hoàn thuế GTGT của chương trình sử dụng nguồn vốn ODA


Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đắk Nông



Ngày 1/3/2011, Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 168/CT-KTT ngày 25/2/2011 của Cục Thuế tỉnh Đắk Nông về việc xử lý những vướng mắc trong giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT cho Chương trình Hỗ trợ ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn hợp phần tỉnh Đắk Nông. Sau khi xin ý kiến của Vụ Chính sách thuế, Vụ Pháp chế và Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại- Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Ban quản lý Chương trình Hỗ trợ ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn hợp phần tỉnh Đắk Nông là đơn vị được Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Đắk Nông thành lập để quản lý, thực hiện Chương trình Hỗ trợ ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn hợp phần tỉnh Đắk Nông (Chương trình sử dụng nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại) và đã được Cục Thuế tỉnh Đắk Nông xác nhận từ tháng 9 năm 2008 đến tháng 9 năm 2009 Ban quản lý chương trình có số thuế GTGT đủ điều kiện được hoàn (theo Biên bản kiểm tra ngày 5/1/2010 của Cục thuế) là 206.381.869 đồng (hai trăm linh sáu triệu, tám trăm ba mốt nghìn, tám trăm chín sáu đồng), thì Ban quản lý chương trình là đối tượng được hoàn thuế theo quy định cho số thuế GTGT mà Cục thuế đã xác định đủ điều kiện được hoàn.

Trường hợp Ban quản lý chương trình chấm dứt hoạt động, nếu cơ quan chủ quản của Ban quản lý chương trình có quyết định chuyển giao cho đơn vị khác chịu trách nhiệm xử lý tồn tại các vấn đề về tài chính liên quan đến Chương trình thì Cục Thuế tỉnh Đắk Nông thực hiện xem xét hoàn số thuế GTGT đủ điều kiện được hoàn cho Ban quản lý chương trình qua đơn vị được chỉ định. Việc sử dụng khoản tiền thuế GTGT được hoàn do đơn vị chủ quản của Ban quản lý chương trình và các bên liên quan chịu trách nhiệm.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Đắk Nông được biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện.

Tổng cục Thuế -Cao Anh Tuấn​

Công văn của Tổng cục Thuế số 1749/TCT- CS ngày 23 tháng 5 năm 2011 V/v chính sách thuế nhà thầu. - File dạng word đã được nén lại

Công văn của Tổng cục Thuế số 1760/TCT-CS ngày 24/5/2011 về việc ký trên hoá đơn tiền điện

Công văn của Tổng cục Thuế số 1761/TCT-CS ngày 24 tháng 5 năm 2011 v/v thuế GTGT đối với hàng hoá xuất khẩu tại chỗ - File dạng word đã được nén lại

Công văn của Tổng cục Thuế số 1785/TCT- DNL ngày 25 tháng 5 năm 2011 V/v xử lý tiền thuế tài nguyên nộp thừa. - File dạng word đã được nén lại

Công văn của Tổng cục Thuế số 1805/TCT-CS ngày 26/5/2011 về việc lập hoá đơn GTGT

Công văn của Tổng cục Thuế số 1817/TCT-CS ngày 26/5/2011 về việc sử dụng hoá đơn khi thay đổi tên

Công văn của Tổng cục Thuế Số: 1823/TCT-DNL ngày 27 tháng 5 năm 2011 V/v chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. - File dạng word đã được nén lại
 
Công văn số 1773/TCT-TNCN ngày 24/05/2011 của Tổng Cục Thuế v/v Ủy quyền quyết toán thuế TNCN


ep2drjwe0w1ax7g.png

Thân,
 

File đính kèm

  • Công văn của Tổng cục Thuế số 1844/TCT-CS ngày 31 tháng 5 năm 2011 V/v ưu đãi thuế TNDN



    [*]Công văn của Tổng cục Thuế số 1847/TCT-CS ngày 31 tháng 5 năm 2011 V/v sử dụng chứng từ thu học phí và chính sách thuế




Gởi đính kèm theo công văn số 1847/TCT-CS ngày 31 tháng 5 năm 2011, hai (02) công văn sau để tiện tham khảo.

  • - Ngày 18/2/2011 Bộ Tài chính có công văn số 2169/BTC-TCT hướng dẫn về chính sách thuế TNCN đối với làm thêm giờ của nhà giáo.

  • - Ngày 02/03/2009, Bộ Tài chính có công văn số 2254/BTC-TCT hướng dẫn đối với hoạt động đào tạo không chính quy tại các trường và cơ sở đào tạo công lập.

Toàn bộ các văn bản này dạng word đã được nén lại theo link đính kèm dưới đây
 

File đính kèm

Công văn số 1842/TCT-TNCN ngày 31 tháng 5 năm 2011 V/v Vướng mắc về thuế TNCN đối với trường hợp uỷ quyền giao dịch bất động sản.

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Đà Nẵng

Trả lời công văn số 1203/CT-QLĐ ngày 09/5/2011 của Cục Thuế thành phố Đà Nẵng phản ánh những vướng mắc về thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) đối với trường hợp uỷ quyền giao dịch bất động sản. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1- Về thuế TNCN:

Tại Điều 581 Bộ Luật dân sự quy định về hợp đồng uỷ quyền: “Hợp đồng uỷ quyền là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, còn bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định”.

Tại Điều 581 Bộ Luật dân sự quy định về uỷ quyền lại quy định: “Bên được uỷ quyền chỉ được uỷ quyền lại cho người thứ ba, nếu được bên uỷ quyền đồng ý hoặc pháp luật có quy định. Hình thức hợp đồng uỷ quyền lại cũng phải phù hợp với hình thức hợp đồng uỷ quyền ban đầu. Việc uỷ quyền lại không được vượt quá phạm vi uỷ quyền ban đầu”.

Tại Khoản 1, Điều 2, Luật thuế TNCN quy định: “Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam”.

Căn cứ vào các quy định trên Tổng cục Thuế đã có công văn số 1133/TCT-TNCN ngày 05/4/2011 hướng dẫn, trường hợp người nhận uỷ quyền tiếp tục uỷ quyền cho Bên thứ 3 được toàn quyền thực hiện việc chiếm hữu, quản lý sử dụng và định đoạt bất động sản của mình và không hoàn trả lại bất động sản thì Người nhận uỷ quyền phải kê khai và nộp thuế TNCN theo quy định của Luật thuế TNCN.

2- Về Lệ phí trước bạ:

Tại Điều 2, Thông tư số 68/2010/TT-BTC ngày 26/4/2010 hướng dẫn về lệ phí trước bạ quy định: “Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật Đầu tư) hoặc không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, có các tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ nêu tại Điều 1 Thông tư này, phải nộp lệ phí trước bạ trước khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (trừ các trường hợp không phải nộp nêu tại Điều 3 Thông tư này).

Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết, tham gia hoặc thoả thuận có quy định khác thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.”

Căn cứ quy định trên: trường hợp được xác định “Hợp đồng uỷ quyền bất động sản'' là hợp đồng chuyển nhượng thì khi bên nhận “uỷ quyền” hoặc bên uỷ quyền tiếp tục chuyển nhượng cho Bên thứ 3 thì Bên nhận “uỷ quyền” (hoặc Bên thứ 3) đi đăng ký Quyền sở hữu và Quyền sử dụng để được cấp giấy chứng nhận Quyền sở hữu nhà ở và Quyền sử dụng đất ở mới phải kê khai, nộp lệ phí trước bạ.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế thành phố Đà Nẵng được biết./.


Công văn số 1845/TCT-CS ngày 31 tháng 5 năm 2011 V/v Chính sách thu tiền thuê đất

Công văn số 1873/TCT-TNCN ngày 02 tháng 6 năm 2011 v/v Vướng mắc về thuế TNCN đối với chuyển nhượng BĐS

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh

Trả lời công văn số 2740/CT-TTHT ngày 09/4/2011 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh phản ánh những vướng mắc trong quá trình thực hiện Thông tư số 12/2011/TT-BTC ngày 26/01/2011 của Bộ Tài chính về thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) đối với chuyển nhượng bất động sản. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Thông tư số 12/2011/TT-BTC ngày 26/01/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi một số Điều của Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010 của Bộ Tài chính về chính sách thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản. Các nội dung được hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư số 12/2011/TT-BTC ngày 26/01/2011 là sự cụ thể hoá đối với các quy định về mua bán nhà ở hình thành trong tương lai được quy định tại Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở. Vì vậy, đối với trường hợp cá nhân chuyển nhượng hợp đồng góp vốn để có quyền mua nền nhà (đối với các dự án được phép chuyển nhượng hợp đồng mua nền nhà) không thuộc diện điều chỉnh của Thông tư số 12/2011 /TT-BTC ngày 26/01/2011 của Bộ Tài chính.

2. Tại điểm 3.3 mục II phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định thu nhập tính thuế từ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở như sau:

“3.3.1. Thu nhập tính thuế: thu nhập tính thuế được xác định bằng giá bán trừ đi giá mua và các chi phí hợp lý có liên quan. 3.3.2. Giá bán: là giá thực tế chuyển nhượng được xác định theo giá thị trường và được ghi trên hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp giá bán ghi tại hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng nhà ở được xác định căn cứ theo quy định của Bộ Xây dựng về việc phân loại nhà hoặc giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định. 3.3.3. Giá mua: được xác định căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng mua. Trường hợp không xác định được giá mua hoặc giá mua ghi trên hợp đồng cao hơn thực tế tại thời điểm mua thì thuế thu nhập cá nhân được tính theo thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng...”.

Tại Điều 5 Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung điểm 3.5 mục II, phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính như sau: “...

c) Cá nhân chuyển nhượng bất động sản tự kê khai, tự xác định mức thuế suất áp dụng và chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ kê khai. ...

d) Trường hợp cá nhân kê khai nộp thuế theo thuế suất 2% tính trên giá chuyển nhượng nhưng qua kiểm tra thấy giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng và kê khai thuế thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì tính thuế theo thuế suất 2% trên giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định”.

Tại điểm 4c Điều 2 Thông tư số 12/2011/TT-BTC hướng dẫn việc xác định thu nhập tính thuế TNCN đối với trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua nhà hình thành trong tương lai như sau: “Hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai nếu giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai và trong Tờ khai thuế không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế ấn định giá chuyển nhượng để tính thuế sau khi tham khảo (theo Biên bản làm việc) giá tại sàn giao dịch bất động sản của chủ dự án hoặc sàn giao dịch bất động sản nơi có bất động sản chuyển nhượng... Trường hợp không xác định được giá sàn giao dịch thì áp dụng thuế suất 2% trên tổng giá mua ghi trong Hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai”.

Căn cứ vào các hướng dẫn nêu trên:

- Cá nhân chuyển nhượng Hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai phải kê khai giá chuyển nhượng theo giá thị trường tại thời điểm chuyển nhượng và giá mua phải có chứng từ hoá đơn hợp pháp. Trường hợp cá nhân kê khai giá chuyển nhượng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế ấn định giá chuyển nhượng để tính thuế sau khi tham khảo (theo Biên bản làm việc) giá tại sàn giao dịch bất động sản của chủ dự án hoặc sàn giao dịch bất động sản nơi có bất động sản chuyển nhượng để xác định thu nhập tính thuế và áp dụng thuế suất 25%.

- Trong trường hợp không xác định được giá thực tế chuyển nhượng theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 12/2011/TT-BTC nêu trên thì áp dụng thuế suất 2% trên tổng giá mua ghi trên hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh được biết.


Công văn số 1924/TCT-DNL ngày 07 tháng 6 năm 2011 v/v chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp

Kính gửi: Công ty TNHH một thành viên Công nghiệp tàu thuỷ Diêm Điền.

Trả lời công văn số 38/CT-CV ngày 28/3/2011 của Công ty TNHH MTV Công nghiệp tàu thuỷ Diêm Điền (Công ty Diêm Điền) đề nghị xin hướng dẫn ưu đãi Dự án đầu tư xây dựng nhà máy đóng tàu Diêm Điền. Về vấn đề này, sau khi xin ý kiến của Vụ Pháp chế, Vụ Chính sách Thuế (BTC) và báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Điều kiện hưởng ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp
Theo nội dung quy định tại Điều 45 Luật Đầu tư năm 2005; Điều 43 Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính Phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Điều 33 Nghị định 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 quy định điều kiện ưu đãi thuế TNDN; Mục 2 phần H Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN nghiệp số 09/2003/QH11 thì: “Dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư từ 15 tỷ đồng Việt Nam đến dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện, không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định 108/2006/NĐ-CP, để được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo diện cơ sở mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì phải thực hiện đăng ký đầu tư.”

Theo hồ sơ, UBND tỉnh Thái Bình cấp giấy chứng nhận đầu tư số 01821000043 cho Công ty TNHH một thành viên công nghiệp tàu thuỷ Thành Long thực hiện dự án đầu tư Xây dựng nhà máy đóng tàu Diêm Điền. Công ty Diêm Điền không có giấy chứng nhận đầu tư thực hiện dự án đầu tư Xây dựng nhà máy đóng tàu Diêm Điền.

Công ty TNHH MTV công nghiệp tàu thuỷ Thành Long được thành lập trước khi có dự án đầu tư, Công ty Diêm Điền không đủ điều kiện để được hưởng ưu đãi về thuế TNDN vì không có giấy chứng nhận đầu tư; do đó không được hưởng ưu đãi về thuế TNDN.

2. Chi phí lãi vay tương ứng phần vốn điều lệ còn thiếu
Tổng cục Thuế đã trả lời Công ty Diêm Điền tại công văn số 459/TCT-DNL ngày 9/2/2011 của Tổng cục Thuế.

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH một thành viên công nghiệp tàu thuỷ Diêm Điền biết và thực hiện./.

Công văn số 1936/TCT-KK ngày 08/06/2011 v/v chính sách thuế

Công văn số 1947 /TCT -CS ngày 08 tháng 6 năm 2011 V/v: chính sách thuế đối với Nhà thầu nước ngoài.

Kính gửi: - Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Tổng cục Thuế nhận được công văn của một số đơn vị nêu vướng mắc về cách tính thuế GTGT, thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về văn bản quy phạm pháp luật áp dụng:

Căn cứ quy định tại Phần C Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam thì trường hợp Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài để cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào thời điểm Thông tư số 134/2008/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì việc xác định nghĩa vụ thuế GTGT, thuế TNDN đối với Nhà thầu nước ngoài từ việc thực hiện hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 134/2008/TT-BTC nêu trên.

2. Về cách xác định nghĩa vụ theo quy định tại Thông tư số 134/2008/TT-BTC nêu trên:

Tại Điểm 2.1.1 Mục III Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC nêu trên quy định về doanh thu tính thuế GTGT:

a) Doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, chưa trừ các khoản thuế phải nộp mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, kể cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).

b) Xác định doanh thu tính thuế GTGT đối với một số trường hợp cụ thể:

b1) Trường hợp theo thoả thuận tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ, doanh thu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế GTGT phải nộp thì doanh thu tính thuế GTGT phải được quy đổi thành doanh thu có thuế GTGT và được xác định theo công thức sau:

Doanh thu tính thuế GTGT = Doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT / 1 - Tỷ lệ % GTGT trên doanh thu x thuế suất thuế GTGT


Tại Điểm 3.1 Mục III Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC nêu trên quy định về doanh thu tính thuế TNDN:

a) Doanh thu tính thuế TNDN

Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT, chưa trừ các khoản thuế phải nộp (nếu có) mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được. Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).

b) Xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với một số trường hợp cụ thể:

b1) Trường hợp, theo thoả thuận tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ, doanh thu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế TNDN phải nộp thì doanh thu tính thuế TNDN được xác định theo công thức sau:

Doanh thu tính thuế TNDN = Doanh thu không bao gồm thuế TNDN / 1 - Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài (NTNN) mà giá trị hợp đồng không bao gồm thuế TNDN, thuế GTGT thì khi thực hiện khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho NTNN Bên Việt Nam phải xác định doanh thu tính thuế GTGT, thuế TNDN theo quy định nêu trên, cụ thể:

Xác định doanh thu tính thuế TNDN theo quy định tại Điểm 3.1 Mục III Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC; sau đó xác định doanh thu tính thuế GTGT (đã bao gồm thuế TNDN) theo quy định tại Điểm 2.1.1 Mục III Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế các tỉnh, thành phố biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện./.


Công văn số 1957/TCT-KK ngày 09/6/2011 v/v thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế
 

File đính kèm

Công văn số 1958/TCT-KK ngày 09/06/2011 v/v chính sách thuế

Công văn số 1959/TCT-KK ngày 09/06/2011 v/v kê khai điều chỉnh thuế GTGT

Kính gửi : Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang

Trả lời công văn số 1002/CT-KTT ngày 13/04/2011 của Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang và công văn số 02GDT/VPMO.2011 ngày 9/5/201 l của Văn phòng Điều hành công trình tại tỉnh Tuyên Quang- Công ty Hansol EME Co., Ltd hỏi về việc kê khai bổ sung điều chỉnh thuế GTGT của Công ty Hansol EME Co.; Ltd (Việt Nam), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Điểm 5 Mục I Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn khai bổ sung hồ sơ khai thuế:

“5.1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

5.3. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số thuế phải nộp, người nộp thuế được điều chỉnh giảm tiền thuế, tiền phạt (nếu có) tại ngày cuối cùng của tháng nộp hồ sơ khai bổ sung, hoặc được bù trù số thuế giảm vào số thuế phát sinh của lần khai thuế tiếp theo.

5.4. Mẫu hồ sơ khai bổ sung:

- Tờ khai thuế tương ứng với tờ khai thuế cần được khai bổ sung, điều chỉnh thông tin;
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư này;
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh tương ứng với các tài liệu trong hồ sơ thuế của từng phần cụ thể tại Thông tư này.”

Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp Công ty Hansol EME Co.,Ltd (Việt Nam) xuất hoá đơn GTGT số 0045955 ngày 31/12/2010 với số tiền thuế là 3.877.949.984 đồng cho Công ty cổ phần giấy An Hoà, hai bên thực hiện kê khai vào tháng 12/2010. Đến ngày 17/02/2011, hai bên lập biên bản huỷ hoá đơn này thì hai bên thực hiện khai bổ sung, điều chỉnh theo hướng dẫn trên. Trường hợp Công ty Hansol EME Co.,Ltd (Việt Nam) đã khai bổ sung, điều chỉnh giảm vào tháng 1/2011 thì thực hiện khai bổ sung điều chỉnh lại kỳ kê khai tháng 1/2011 theo đúng quy định.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện./.
 

File đính kèm


Tóm lược nội dung công văn:

Tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 186/2010/TT-BTC ngày 18/11/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của các tổ chức, cá nhân nước ngoài có lợi nhuận từ việc đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư hướng dẫn quy định về thời điểm chuyển lợi nhuận ra nước ngoài:

“Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển hàng năm số lợi nhuận được chia hoặc thu được từ các hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam ra nước ngoài khi kết thúc năm tài chính, sau khi doanh nghiệp mà nhà thầu nước ngoài tham gia đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm tài chính cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp”.
................................
................................
................................
Về đề nghị được phép thực hiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài hàng quý hoặc 6 tháng của Công ty CBP, Tổng cục Thuế ghi nhận, để nghiên cứu báo cáo Bộ Tài chính sửa đổi, hướng dẫn bổ sung Thông tư số 186/2010/TT-BTC phù hợp.

Công văn của Tổng cục Thuế số 1692/TCT-CS ngày 18/5/2011 về việc xử phạt vi phạm hành chính về mất hoá đơn

Công văn này, Bộ tài chính nhắc lại về khoản 1, Điều 34 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm mất hóa đơn đã lập (liên giao cho người mua) để hạch toán kế toán, kê khai thuế và thanh toán vốn ngân sách.”


(Tiền phạt trước đây chỉ là 200.000 đồng)

Tại Điều 22 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:

“Điều 22. Xử lý trong trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn
1. Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh nếu phát hiện mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập hoặc chưa lập phải lập báo cáo về việc mất, cháy, hỏng và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.8 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.
2. Trường hợp khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán đã lập hóa đơn theo đúng quy định nhưng sau đó người bán hoặc người mua làm mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn bản gốc đã lập thì người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên bản ghi rõ liên 1 của hóa đơn người bán hàng khai, nộp thuế trong tháng nào, ký và ghi rõ họ tên của người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền), đóng dấu (nếu có) trên biên bản và người bán sao chụp liên 1 của hóa đơn, ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu trên bản sao hóa đơn để giao cho người mua. Người mua được sử dụng hóa đơn bản sao kèm theo biên bản về việc mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn để làm chứng từ kế toán và kê khai thuế. Người bán và người mua phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.”

Tải file tại đây - Bản có dấu đỏ - Tập tin văn bản dạng word
 
Công văn số: 6580/BTC-TCT ngày 20/05/2011 của Bộ Tài Chính V/v Chi phí khấu hao TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất

Nội dung:

Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Bộ Tài chính nhận được công văn của Cục thuế hỏi về việc xác định chi phí khấu hao TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

Căn cứ các quy định tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định, Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định (thay thế Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC) áp dụng từ ngày 01/01/2010; Thông tư số 40/2010/TT-BTC ngày 23/03/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản được áp dụng cho việc quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2009; Thông tư số 18/2011/TT-BTC ngày 10/02/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 hướng dẫn về thuế TNDN áp dụng từ kỳ tính thuế TNDN năm 2011, Bộ Tài chính hướng dẫn xác định chi phí đối với TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất như sau:

- Đối với quyền sử dụng đất lâu dài chỉ được ghi nhận là tài sản cố định vô hình theo nguyên giá nhưng không được trích khấu hao để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

- Đối với trường hợp doanh nghiệp đang được trích khấu hao TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn trước ngày 01/01/2010 và TSCĐ là quyền sử dụng đất có thời hạn đưa vào sản xuất kinh doanh từ ngày 01/01/2010 thì từ ngày 01/01/2010 thực hiện phân bổ dần vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo thời hạn được phép sử dụng đất theo quy định nếu TSCĐ có đầy đủ hoá đơn chứng từ, thực hiện đúng các thủ tục theo quy định của pháp luật, có tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ kỳ tính thuế năm 2011 thực hiện theo quy định tại Thông tư số 18/2011/TT-BTC ngày 10/02/2011 của Bộ Tài chính.

Đề nghị Cục Thuế nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật từng thời kỳ tương ứng để hướng dẫn đơn vị thực hiện theo quy định. Trong quá trình thực hiện nếu còn phát sinh những vấn đề vướng mắc, đề nghị Cục Thuế phản ánh về Bộ Tài chính để được hướng dẫn cụ thể./.

Công văn số 2258/TCT-CS ngày 01/07/2011 của Tổng Cục Thuế trả lời cho Công Ty TNHH CB NHS Biển Xanh Phường An Phú, Quận 2 - TP.HCM về thuế suất GTGT đối với sản phẩm cá bò tươi tẩm ướp gia vị

Công văn số 8564/BTC-TCT ngày 01/07/2011 của Bộ Tài Chính V/v thuế GTGT đối với hoạt động mua ký quỹ chứng khoán

Công văn cùa Tổng cục Thuế số 2263/TCT- CS ngày 01/7/2011 của Tổng Cục Thuế V/v thuế GTGT đối với hoạt động mua ký quỹ chứng khoán
 

File đính kèm

Công văn số 2405/TCT-VP ngày 12/7/2011 V/v đính chính Công văn số 2263/TCT-CS ngày 01/07/2011 về thuế GTGT đối với hoạt động mua ký quỹ chứng khoán
 

File đính kèm

Công văn số 2321/TCT-CC ngày 07/07/2011 của Tổng Cục Thuế V/v hướng dẫn chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài thực hiện kinh doanh tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chổ
 

File đính kèm

  • Công văn cùa Tổng cục Thuế số 2550/TCT-KK ngày 25/7/2011 V/v thay đổi niên độ kế toán

  • Công văn cùa Tổng cục Thuế số 2584/TCT-KK ngày 26/7/ 2011 V/v kê khai thuế nhà thầu

  • Công văn của Tổng cục Thuế số 2537/TCT-DNL ngày 25 tháng 7 năm 2011 v/v giải đáp chính sách thuế

  • Công văn của Tổng cục Thuế số 2503/TCT-DNL ngày 21 tháng 7 năm 2011 v/v kê khai, hoàn thuế GTGT cho chi nhánh

  • Công văn của Tổng cục Thuế số 2470/TCT-HTQT ngày 19 tháng 7 năm 2011 v/v áp dụng Hiệp định thuế để xác định nghĩa vụ thuế đối với cá nhân.

Tải toàn bộ công văn trên theo file đính kèm dưới đây
 

File đính kèm

ve2ow1a7fdyom3s.gif


Công văn số 2660/TCT-TNCN ngày 02 tháng 8 năm 2011 của Tổng cục Thuế hướng dẫn Xác định người phụ thuộc để tính giảm trừ gia cảnh

1. Theo quy định của Bộ luật Lao động: nam hết tuổi lao động là 60 tuổi, nữ là 55 tuổi. Thì sau tháng tròn 60 tuổi đối với nam; tròn 55 tuổi đối với nữ mà không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm không vượt quá 500.000đ được kê khai là người phụ thuộc, giảm trừ gia cảnh vào thu nhập chịu thuế của người nộp thuế.
Trường hợp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc (chứng minh nhân dân, bản sao giấy khai sinh) không ghi ngày sinh, tháng sinh mà chỉ ghi năm sinh thì tháng sau năm đủ 60 tuổi được kê khai là người phụ thuộc.

2. Người phụ thuộc là con đã trên 18 tuổi nhưng đang là học sinh trung học phổ thông (không thuộc đối tượng đang theo học tại các trường đại học, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề theo quy định tại Điểm 3.1.4) không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá 500.000đ bình quân tháng trong năm được coi là người phụ thuộc tính giảm trừ gia cảnh vào thu nhập chịu thuế của cha hoặc mẹ.

3. Con trên 18 tuổi trong thời gian chờ kết quả thi đại học (từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá 500.000đ bình quân tháng trong năm được coi là người phụ thuộc tính giảm trừ gia cảnh vào thu nhập chịu thuế của cha hoặc mẹ.

4. Con trai, con gái đang theo học đại học, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề kết hôn và sinh con mà không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá 500.000đ bình quân tháng trong năm thì vẫn là người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh vào thu nhập chịu thuế của cha hoặc mẹ.
Trong trường hợp này con dâu (con rể) đang học đại học, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá 500.000đ bình quân tháng trong năm không thuộc đối tượng người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh vào thu nhập chịu thuế của cha chồng hoặc mẹ chồng (cha vợ hoặc mẹ vợ).

5. Cháu nội (cháu ngoại) mà cha, mẹ chúng đang theo học đại học, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề đang là người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh vào thu nhập chịu thuế của ông nội hoặc bà nội (ông ngoại hoặc bà ngoại) thì cháu nội (cháu ngoại) cũng là đối tượng người phụ thuộc của ông nội hoặc bà nội (ông ngoại hoặc bà ngoại).

6. Cha, mẹ ly hôn, bỏ đi làm ăn xa, giao con cho ông bà nội, ông bà ngoại trực tiếp nuôi dưỡng. Trường hợp này cháu nội, cháu ngoại do ông bà nội, ông bà ngoại trực tiếp phải chi phí nuôi dưỡng thì thuộc đối tượng người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh vào thu nhập chịu thuế của ông bà nội, ông bà ngoại.
 

File đính kèm

Web KT

Bài viết mới nhất

Back
Top Bottom