- Tham gia
- 14/6/06
- Bài viết
- 1,137
- Được thích
- 2,297
- Nghề nghiệp
- Tư vấn giải pháp bán lẻ
(*) Với mẫu phiếu thu, chi có thể vừa thanh toán bằng ngoại tệ (các loại:USD, UR,...), vừa nội tệ, ngoài các thông tin cơ bản của một chứng từ thì cần có một Grid/Table thể hiện việc hạch toán chi tiết:
|Mã chứng từ|Trạng thái|Diễn giải|Chiết khấu|Nợ còn phải trả|Thanh toán|Loại tiền|Tỷ giá| Tài khoản đối ứng|
(*) Nếu là Phiếu thu, căn cứ vào loại tiền-->Tài khoản ghi Nợ; Tài khoản đối ứng ghi Có.
(*) Nếu là Phiếu chi, căn cứ vào loại tiền-->Tài khoản ghi Có; Tài khoản đối ứng ghi Nợ.
Trong các chứng từ, nếu vào số âm (-) sẽ định khoản đảo.
Vì việc có nhiều loại tiền trong chi tiết thanh toán nên tài khoản ghi nợ, ghi có như Tuân nói sẽ được thiết kế nằm luôn trên dòng chi tiết thanh toán. TK đối ứng cũng vậy
Trường hợp thanh toán công nợ với khách hàng (phải thu: thu tiền bán hàng, phải trả: chi tiền cho hóa đơn khách hàng trả lại)
Cột "Chiết khấu thanh toán" mà Tuân nêu ở trên sẽ tùy trường hợp là thanh toán sớm hay thanh toán muộn (dựa theo PaymentTerms). Nếu thanh toán sớm (cho phải thu) thì nó có giá trị âm. Ngược lại, nếu là thanh toán muộn (cho phải thu) thì có giá trị dương.
Chi tiết hạch toán tài khoản sẽ như sau:
- S1: Sales Payment (In ra phiếu thu tiền)
Dr CashAcc (CurrencyID)
---Cr ReceivableAcc
Dr LatePaymentDiscountAcc (+)
or ---Cr EarlyPaymentDiscountAcc (-)
- S2: Sales Return Payment (In ra phiếu chi tiền)
Dr PayableAcc
---Cr CashAcc (CurrencyID)
Dr EarlyPaymentDiscountAcc (-)
or ---Cr LatePaymentDiscountAcc (+)
P/S: Ở trường hợp KH trả lại, tuy ít khi đề cập đến Chiết khấu thanh toán nhưng vẫn đề cập đến cho nó tổng quát (Giống như trường hợp phải trả NCC)
Mọi người cho ý kiến đóng góp thêm.
Dùng settlement discount hay là payment discount, cái nào là chính xác nhỉ? (hình như là settlement discount)
Lần chỉnh sửa cuối: