Hướng dẫn sử dụng Crystal Ball

Liên hệ QC
Status
Không mở trả lời sau này.

TranThanhPhong

Ngày mai trời lại sáng!
Thành viên danh dự
Tham gia
16/3/07
Bài viết
2,104
Được thích
19,153
Giới tính
Nam
Loạt bài chào mừng sinh nhật GPE lần 4, năm 2010


Hướng dẫn s
ử dụng Crystal Ball


1. Tổng quan về mô phỏng và Crystal Ball


1.1. Giới thiệu

Crystal Ball là một chương trình phân tích rủi ro và dự báo với giao diện người dùng rất thân thiện và dễ sử dụng. Crystal Ball dử dụng các đồ thị trong phân tích và minh họa các báo cáo nhằm giúp loại trừ các yếu tố bất định khi ra quyết định.

Thông qua sức mạnh mô phỏng, Crystal Ball đã trở thành công cụ hiệu quả trong tay của những người ra quyết định. Crystal Ball có thể giúp bạn trả lời các câu hỏi như “Liệu chúng ta có thiếu hụt ngân sách nếu chúng ta xây dựng công trình này?” hay “Khả năng của dự án này kết thúc đúng thời hạn là bao nhiêu?” hoặc “Khả năng chúng ta đạt được mức lợi nhuận này là bao nhiêu?”. Với công cụ Crystal Ball, bạn sẽ trở thành người ra quyết định chính xác, hiệu quả và tự tin hơn.

Crystal Ball rất dễ học và sử dụng, để bắt đầu bạn chỉ cần tạo một bảng tính mới và lập mô hình bài toán trên đó, sau đó thực hiện một số khai báo các thông số cho chương trình và bắt đầu mô phỏng. Kỹ thuật mô phỏng này gọi là mô phỏng Monte Carlo, Crystal Ball sẽ dự báo toàn bộ dãy kết quả có thể của một tình huống cho trước và đồng thời cung cấp thêm các thông tin về mức tin cậy của dự báo đó, do đó ta có thể dự đoán được khả năng xuất hiện của một sự kiện nào đó.

1.2. Cài đặt Crystal Ball 11

Oracle Crystal Ball 11 được phát triển trên nền tảng Microsoft .NET Framework. Do vậy để cài đặt chương trình, máy tính phải đáp ứng các yêu cầu sau:

  • Microsoft Windows 2000 Professional với Service Pack 3, Windows XP Home Edition với Service Pack 2, Windows XP với Service Pack 2 hoặc 3, Windows Vista, Windows 7.
  • Microsoft Excel 2000, 2002 (XP), 2003, 2007 hoặc 2010
  • Microsoft Internet Explorer 6.0 hoặc mới hơn
  • Microsoft .NET Framework 2.0 (hoặc 3.0, 3.5)
  • Máy tính dùng bộ xử lý từ 800 MHz trở lên
  • Tối thiểu 512 MB bộ nhớ
  • Dung lượng đĩa cứng còn trống dùng cho .NET Framework (280 MB cho bản 32-bit và 610 MB cho bản 64-bit) và thêm 80 MB cho chương trình Crystal Ball 11.
  • Độ phân giải màn hình tối thiểu là 1024x768
  • Adobe Acrobat Reader 6.0 hoặc mới hơn để đọc các hướng dẫn của chương trình
Địa chỉ tải chương trình Crystal Ball dùng thử và DotNet Framework:



Các bước cài đặt Crystal Ball

Bước 1:
Lưu ý phải đóng chương trình Excel trước khi tiến hành cài đặt. Kích chuột hai lần vào tập tin Setup.exe để cài đặt chương trình Crystal Ball 11. Nhấn nút Next để qua bước tiếp theo.

h001.jpg


Bước 2: Nhập tên người dùng và tên công ty tại hai hộp User Name và Organization, sau đó nhấn nút Next.

[FONT=&amp]
h002.jpg

[/FONT]

Bước 3: Chọn kiểu cài đặt là Complete và nhấn nút Next để qua bước tiếp theo

h003.jpg


Bước 4: Nhấn nút Install để bất đầu cài đặt chương trình

[FONT=&amp]
h004.jpg


[/FONT] Bước 5: Thông báo cài đặt thành công. Nhấn nút Finish để hoàn tất.

h005.jpg


Bước 6: Khi khởi động chương trình, bạn sẽ nhận được hộp thoại chào mừng kèm theo thông tin đăng ký bản quyền phần mềm. Bạn nhấn nút Try Crystal Ball để dùng thử chương trình trong 30 ngày hoặc nhấn nút Activate License để tiến hành đăng ký phần mềm.

h006.jpg
 
Chỉnh sửa lần cuối bởi điều hành viên:
1.3. Khởi động Crystal Ball


Bạn có thể vào Start | All Programs | Crystal Ball | chọn Crystal Ball để khởi động Crystal Ball hoặc nhấp trái chuột vào biểu tượng Crystal Ball trên màn hình Windows. Excel sẽ tự động được khởi động cùng với Crystal Ball.

Hộp thoại chào mừng của Crystal Ball sau khi khởi động như hình sau. Bạn có thể bỏ chọn Show at startup để lần khởi động sau nó sẽ không xuất hiện.


h007.jpg



Giao diện ngăn lệnh của Crystal Ball 11 trên Ribbon trong Excel 2007 như hình sau:


h008.jpg


Thanh lệnh Crystal Ball 11 trong Excel 2003 như sau:


h009.jpg
 
Lần chỉnh sửa cuối:
1.4. Làm việc với Crystal Ball Add-Ins trong Excel

Các loại Add-Ins trong Excel 2007

Vào hộp thoại quản lý các Add-in trong Excel theo các bước sau: chọn nút Office | chọn Excel Options… | hộp thoại Excel Options xuất hiện. Bạn chọn nhóm Add-Ins trong danh sách bên trái hộp thoại Excel Options. Các Add-Ins đã được cài đặt vào máy sẽ thể hiện trong khung Add-Ins ở giữa hộp thoại:

Crystal Ball được Oracle mua lại kể từ phiên bản 7, do vậy mặc dù được đổi tên thành Oracle Crystal Ball 11 nhưng tên Add-Ins vẫn còn là Crystal Ball 7 và tính năng không có nhiều thay đổi.

h010.jpg



  • Active Application Add-ins: chứadanhsách các add-in đã đăng ký vào hệ thống và đang hoạt động.
  • Inactive Application Add-ins: chứa danh sách các add-in đang có trong máy tính nhưng hiện chưa hoạt động
  • Document Related Add-ins: chứa danh sách các template (mẫu thiết kế) mà các workbook đang mở có sử dụng mẫu này.
  • Disabled Application Add-ins: chứa danh sách các add-in mà chúng sẽ tự động bị khóa không cho hoạt động do chúng làm treo chương trình Office.

Quản lý các Add-ins trong Excel 2007

  • Vào nút Office |chọn Excel Options… | sau đó chọnnhóm Add-Ins.
  • Trong hộp Add-ins ở giữabạn hãy xác định Add-Ins mà bạn muốn bật/ tắt đang nằm trong nhóm nào tại cột Type.
  • Chọn loại Add-in trong hộp Manage và nhấn nút Go.
  • Chọn hoặc bỏ chọn Add-in mà bạn muốn bật hoặc tắt, sau đó nhấn nút OK.
h011.jpg



Bật/ tắt Crystal Ball trong Excel 2007

Do Crystal Ball là add-in thuộc nhóm COM Add-Ins, bạn làm theo các bước sau để bật hoặc tắt add-in này:

Cách 1: Bạn khởi động Crystal Ball bằng cách vào Start | All Programs | Crystal Ball | Crystal Ball và khi đó nó sẽ tự động gọi chương trình Excel (mặc định) kèm theo. Mặc định ở đây có nghĩa là khi máy có cài đặt nhiều phiên bản Excel thì phiên bản nào đang được thiết lập mặc định sẽ được Crystal Ball gọi lên.

Cách 2: Bạn khởi động Excel 2007 trước, sau đó vào Office | Excel Options… | Add-Ins | tại hộp Manage, bạn chọn COM Add-ins | nhấn nút Go… hộp thoại COM Add-Ins xuất hiện:

h012.jpg


Từ hộp thoại COM Add-Ins bạn có thể chọn (hoặc bỏ chọn) add-in Crystal Ball 7 theo nhu cầu của mình sau đó nhấn OK.


Sử dụng CB Application Manager

Trong Excel 2003 trở về trước, bạn sẽ không tìm thấy biểu tượng Crystal Ball trong hộp thoại Add-Ins như các phiên bản Crystal cũ. Thay vào đó, bạn có thể thiết lập tùy chọn cho phép Crystal Ball tự động được nạp vào mỗi khi Excel khởi động.

Vào Start | All Programs | Crystal Ball | chọn Application Manager, hộp thoại CB Application Manager xuất hiện như hình sau:

h013.jpg


  • Bạn chọn hộp When staring Microsoft Excel, automatically launch Crystal Ball và chọn phiên bản Excel sẽ được khởi động kèm theo nếu máy bạn có cài đặt nhiều phiên bản Excel.
  • Chọn Use Microsoft .Net Framework 2.0, 3.0, or 3.5
 
Lần chỉnh sửa cuối:
1.5. Tổng quan về xây dựng mô hình và phân tích rủi ro

Crystal Ball là một công cụ phân tích bằng cách thực hiện việc mô phỏng trên mô hình bảng tính và từ đó cung cấp các thông tin cần thiết để hỗ trợ cho người ra quyết định một cách chính xác hơn, hiệu quả hơn và tin cậy hơn. Trong phần này sẽ trình bày sơ lược về các khái niệm phân tích rủi ro và lập mô hình.

Rủi ro và phân tích rủi ro

Sự không chắc chắc thường liên quan đến rủi ro, mà ở đó bao gồm khả năng xuất hiện các sự kiện không mong muốn rất lớn. Ví dụ như doanh số kỳ vọng tháng tới sẽ cao hơn tổng giá trị tháng hiện hành (sự kiện kỳ vọng), khi đó sẽ có nhiều đơn hàng hơn và sẽ làm giảm lượng hàng tồn kho. Nếu lượng hàng tồn kho giảm quá nhiều thì sẽ làm chậm trễ việc chuyển giao các đơn hàng (sự kiện không chắc chắn). Sự trỳ hoãn này có thể dẫn đến việc đánh mất các đơn đặt hàng và điều này có khả năng gây nên một sự rủi ro. Khi sự không chắc chắn và rủi ro tăng lên, việc ra quyết định sẽ trở nên khó khăn hơn rất nhiều.

Có hai điểm phải nhớ khi phân tích rủi ro đó là:

  • Rủi ro ở đâu?
  • Mức độ mà rủi ro gây nên như thế nào?
Hầu hết các sự thay đổi tốt hoặc xấu đều tiềm ẩn các rủi ro. Sự phân tích chúng thông thường sẽ giúp phát hiện các vùng mà rủi ro tiềm ẩn như là: các chi phí ngoài giờ, sự thiếu hụt hàng tồn kho, doanh số tương lai, các kết quả khảo sát địa chất, sự thay đổi bất thường về nhân sự, nhu cầu không thể dự báo, sự thay đổi trong chi phí lao động, các quyết định của chính phủ, những sự liên doanh liên kết tiềm ẩn, các luật mới sắp ban hành,…

Khi bạn đã xác định được các rủi ro của mình, một mô hình phù hợp có thể giúp bạn định lượng được chúng. Sự định lượng rủi ro có nghĩa là sự xác định các thay đổi mà rủi ro có thể xảy ra và tổn thất mà nó có thể gây ra. Điều này sẽ giúp bạn quyết định xem có đáng phải chấp nhận rủi ro đó hay không nhằm đạt được mục tiêu mong muốn. Ví dụ như, nếu bạn có 5% khả năng bị trễ tiến độ và nếu trễ thì bạn phải trả khoản tiền phạt tới $10.000 thì khi đó bạn có chấp nhận rủi rỏ này hay không.

Việc tìm kiếm một sự chắc chắn để đạt được một kết quả xác định nào đó thông thường chính là mục tiêu của mô hình phân tích. Phân tích rủi ro sử dụng một mô hình và xem xét các biến nào ảnh hưởng đến mục tiêu cần phân tích. Phân tích rủi ro có thể:

  • Giúp thoát khỏi tình trạng “không điều khiển” và giúp việc ra quyết định tốt hơn bằng cách khảo sát nhanh tất cả các tình huống có thể xảy ra.
  • Nhận dạng được yếu tố hoặc biến nào ảnh hưởng nhiều nhất lên mục tiêu dự báo.
  • Làm sáng tỏ các yếu tố không chắc chắn trong mô hình giúp cho thông tin về các rủi ro được nắm bắt tốt hơn.

Mô hình là gì?

Crystal Ball làm việc với mô hình trên bảng tính, đặc biệt là mô hình bảng tính Excel. Bảng tính của bạn có thể có sẵn một mô hình tùy thuộc vào loại thông tin mà bạn có trên bảng tính và cách mà bạn sử dụng nó.

  • Dữ liệu đối lập với sự phân tích:
Nếu bạn chỉ sử dụng bảng tính để lưu trữ dữ liệu: dữ liệu về doanh thu, dữ liệu hàng tồn kho, dữ liệu kế toán, … thì bạn chưa có một mô hình trên bảng tính. Thậm chí khi bạn có sử dụng các công thức tính toán trên dữ liệu thì có thể bạn vẫn chưa có một mô hình phù hợp cho việc mô phỏng.

Một mô hình là một bảng tính mà ở đó có tổ chức về dữ liệu phù hợp cho một công cụ phân tích. Một mô hình phải biểu diễn được sự quan hệ giữa các biến đầu vào và đầu ra bằng cách sử dụng phối hợp các công thức, các hàm và dữ liệu.
  • Các phân tích truyền thống trên bảng tính
Khi tạo một mô hình bạn phải xác định được các biến biến đổi của mô hình bằng cách tự đặt câu hỏi cho mình “Tôi cảm thấy giá trị của nó (biên) chắc chắn như thế nào? Nó có biến đổi hay không? Nó có được ước lượng tốt nhất hay chưa hay nó là một sự việc đã được biết rồi?”. Từ đó, bạn có thể thấy được trong mô hình của mình có một vài yếu tố biến đổi mà bạn không xác định được một cách chắc chắn. Điều đó, có thể là do bạn vẫn chưa có dữ liệu thực tế (số liệu về doanh số tháng này) hoặc là do sự biến đổi không thể dự báo được (chi phí đơn vị sản phẩm).

Phân tích truyền thống trên bảng tính cố gắng kiểm soát sự không chắn chắn này bằng 3 cách:

  • Ước lượng điểm: Là cách ước lượng các giá trị mà bạn cho là đại diện tốt nhất cho các biến không chắc chắn. Ước lượng này thì dễ thực hiện nhưng có thể dẫn đến các kết quả sai lầm.
  • Ước lượng khoảng: Là việc phân chia thành 3 tình huống phân tích – tình huống tốt nhất, tình huống xấu nhất và tình huống kỳ vọng. Các kết quả phân tích cũng thể hiện giá trị dạng khoảng nhưng không biết được xác suất xuất hiện của các kết quả này.
  • Phân tích nhân quả: Là dạng phân tích nhằm trả lời câu hỏi “điều gì sẽ xảy ra … nếu như … ” (what – if). Phân tích này xem xét yếu tố đầu vào nào là quan trọng nhất (yếu tố mang tính chất rủi ro) ảnh hưởng đến kết quả bài toán (lợi nhuận hoặc chi phí). Trong Excel hỗ trợ phân tích độ nhạy 1 chiều và hai chiều, nghĩa là chỉ đánh giá được tối đa 2 yếu tố rủi ro. Phân tích độ nhạy không xét đến mối quan hệ tương quan giữa các biến.
Tuy nhiên các phương pháp phân tích trên có hai điểm hạn chế chính:

  • Một lần bạn chỉ có thể thay đổi một ô bảng tính. Như thế, bạn gần như không thể khảo sát tỉ mỉ toàn bộ dãy kết quả có thể có. Thực tế, bạn không thể xác định được lượng rủi ro đang tác động vào kết quả phân tích.
  • Phép phân tích nhân quả luôn luôn dẫn đến những ước lượng điểm đơn, không cho biết khả năng đạt được một kết quả cụ thể nào đó. Trong khi những ước lượng điểm đơn cho bạn biết cái gì có thể xảy ra thì chúng lại không cho bạn biết cái gì có lẽ đúng.
Mô phỏng bằng Crystal Ball khắc phục được các giới hạn này:

  • Bạn có thể mô tả một phạm vi các giá trị có thể có cho mỗi ô không chắc chắn trong bảng tính của bạn. Các ô này gọi là ô giả thuyết và khi mô phỏng thì chúng biến đổi một cách đồng thời và cũng đồng thời tác động đến kết quả phân tích.
  • Mô phỏng Monte Carlo bằng Crystal Ball mô tả các kết quả trong đồ thị dự báo và trình bày toàn bộ kết quả có thể có kèm theo khả năng (xác suất ) xuất hiện của mỗi kết quả.
Mô phỏng Monte Carlo

Phân tích rủi ro trên bảng tính sử dụng cả mô hình bảng tính và mô phỏng để phân tích tác động của các đại lượng biến đổi ở đầu vào lên các đại lượng ở đầu ra của mô hình hệ thống. Mô phỏng Monte Carlo cũng là một loại của mô phỏng trên bảng tính, nó tạo ra các giá trị ngẫu nhiên cho các yếu tố (biến) không chắc chắn dùng để mô phỏng một mô hình.

h014.jpg


Mô phỏng Monte Carlo về cơ bản chỉ là một thử nghiệm lấy mẫu với mục đích ước tính sự phân phối của một biến kết quả mà biến này lại phụ thuộc vào một số biến biến đổi ở đầu vào. Thuật ngữ mô phỏng Monte Carlo đầu tiên được dùng trong suốt thời kỳ phát triển bom nguyên tử dưới tên gọi mô phỏng máy tính của quá trình phân chia hạt nhân. Các nhà nghiên cứu đặt tên thuật ngữ này cho mô phỏng vì nó tương tự như việc lấy mẫu ngẫu nhiên trong các trò chơi ở sòng bạc nổi tiếng của thành phố Monte Carlo.
 
Lần chỉnh sửa cuối:
1.6. Một số thuật ngữ

  • Mô hình bảng tính (Spreadsheet model): Là bảng tính biểu diễn một hệ thống thực tế hoặc giả thuyết hay tập các quan hệ.
  • Giả thuyết (Assumption): Là giá trị ước lượng hoặc giá trị đầu vào được ước lượng cho một mô hình bảng tính.
  • Mô phỏng Monte Carlo (Monte Carlo simulation): Hệ thống sử dụng các số ngẫu nhiên để đo lường ảnh hưởng của sự không chắc chắn trong mô hình bảng tính.
  • Dự đoán (Forecast): Tóm tắt thống kê của những giả thuyết trong một mô hình bảng tính, trình bày dưới dạng đồ thị và các thông số.
  • Xác suất (Probability): Khả năng sự việc xảy ra.
  • Số ngẫu nhiên (Random number): Giá trị được chọn một cách toán học, được phát sinh (theo công thức) hoặc được chọn (từ bảng) tuân theo một phân phối xác suất.
  • Bộ phát số ngẫu nhiên (Random number generator): Là phương pháp theo đó chương trình máy tính thực thi để sinh ra một chuỗi số ngẫu nhiên độc lập.
  • Phân phối xác suất (Probability Distribution): Tập hợp tất cả các sự kiện có thể có và xác suất của chúng
  • Độ lệch chuẩn (Standard Deviation): căn bậc hai của bình phương của phương sai đối với một phân phối. Đại lượng đo độ phân tán của các giá trị nằm xung quanh trị trung bình.
  • Giá trị trung bình (Mean): trung bình số học của một tập các giá trị quan sát (tổng của các giá trị quan sát chia cho số quan sát).
  • Phương sai (Variance): bình phương của độ lệch chuẩn, tức là trung bình của bình phương độ lệch của giá trị quan sát so với giá trị trung bình.
....
 
2. Sử dụng Crystal Ball chạy mô phỏng trên bảng tính Excel

  • Một sự mở rộng tự nhiên của phân tích độ nhạy và phân tích tình huống
  • Đồng thời có tính tới các phân phối xác suất khác nhau và các miền giá trị tiềm năng khác nhau đối với các biến chính của vấn đề cần phân tích (ví dụ dự án).
  • Cho phép xét đến sự tương quan giữa các biến (đồng biến/ nghịch biến)
  • Tạo ra một phân phối xác suất cho các kết quả cần phân tích của dự án (các ngân lưu, NPV, IRR) thay vì chỉ ước tính một giá trị đơn lẻ.
  • Phân phối xác suất của các kết quả phân tích dự án hỗ trợ cho các nhà ra quyết định trong việc lựa chọn các phương án.

Qui trình thiết lập và chạy mô phỏng:

  1. Lập mô hình bài toán trên Excel
  2. Xác định các biến nhạy cảm và không chắc chắn: Định phân phối xác suất, các phân phối xác suất thông thường nhất là: Phân phối xác xuất chuẩn, phân phối xác suất tam giác, phân phối xác suất đều, phân phối xác suất bậc thang
  3. Xác định và định nghĩa các biến có tương quan: Tương quan đồng biến hoặc nghịch biến, Độ mạnh của tương quan
  4. Định nghĩa các dự báo: các chỉ tiêu cần phân tích trong bài toán
  5. Thiết lập các thông số chạy mô phỏng: số lần thử, chọn phương pháp lấy mẫu, tuỳ chọn chạy phân tích độ nhạy, tùy chọn chạy Macro của người dùng trong khi mô phỏng,...
  6. Tạo các báo cáo: đồ thị, bảng thống kê mô tả, ...
  7. Phân tích các kết quả:[FONT=&quot] [/FONT]Các trị thống kê,[FONT=&quot] [/FONT]Các phân phối xác suất

Cách Crystal Ball sử dụng mô phỏng Monte Carlo

Crystal Ball triển khai mô phỏng Monte Carlo theo quy trình lặp 3 bước:

  1. Đối với mỗi ô giả thuyết, Crystal Ball phát ra một số theo phân phối xác suất bạn đã định nghĩa và đặt nó vào bảng tính.
  2. Crystal Ball tính lại mô hình bài toán trên bảng tính
  3. Sau đó Crystal Ball rút ra một giá trị từ mỗi ô dự báo và thêm nó vào đồ thị trong các cửa sổ dự báo.
Mặc dù mô phỏng Monte Carlo là một phương tiện để vẽ lại một tình huống thực tế, xin lưu ý rằng mô hình bảng tính chỉ có thể xấp xỉ các thành phần của thực tiễn. Khi bạn khảo sát bài toán, bạn có thể loại một số biến nào đó và thêm các biến khác vào mô hình bảng tính. Hãy tiếp tục điều chỉnh mô hình cho đến khi bạn cảm thấy nó mô tả tình huống thực tế càng chính xác càng tốt.
 
2.1. Lập mô hình bài toán trên Excel

Phần này chúng ta sẽ khảo sát tình huống “Vision Research” nhằm tìm hiểu các đặc tính của Crystal Ball sâu hơn. Bảg tính Vision Research mô hình hóa một tình huống thương mại có đầy đủ tính không chắc chắn (rủi ro). Vision Research phát triển đang phát triển một loại thuốc mới có tên mã là ClearView dùng để trị tật cận thị. Sản phẩm mới này có thể phát triển hoàn chỉnh và kiểm nghiệm để kịp đưa ra thị trường trong năm tới nếu được FDA công nhận. Mặc dù thuốc có tác dụng tốt trên một vài bệnh nhân nhưng tổng tỷ lệ thành công chung lại rất hạn chế và Vision Research không chắc FDA có công nhận sản phẩm này hay không?

Vision Research sử dụng Crystal Ball để hỗ trợ ra quyết định hủy bỏ dự án hoặc tiếp tục phát triển và tiếp thị loại thuốc mới này. Dự án ClearView là một sự mạo hiểm nhiều triệu đô la. Crystal Ball là một chương trình hỗ trợ ra quyết định tiềm năng được thiết kế để loại bỏ những phân vân khỏi các quyết định như vậy.

Bảng tính Vision Research chúng ta có thể tìm thấy trong phần Crystal Ball | Resources | Examples Guide cùa chương trình.

h015.jpg


Nhấp chuột lên liên kết Vision Research để mở mô hình bảng tính

h016.jpg


Mở trực tiếp các tập tin ví dụ kèm theo phần mền tại thư mục Examples trong thư mục cài đặt chương trình.

h017.jpg


Mô hình bài toán đã lập sẵn trên Excel.

h018.jpg


Chúng ta đã có mô hình bài toán trên bảng tính, bước tiếp theo là khai báo cho Crystal Ball biết đâu là các biến rủi ro của dự án.

Ghi chú: Crystal Ball được ứng dụng rất rộng trong nhiều lĩnh vực, do vậy tùy vấn đề mà chúng ta sẽ lập mô hình trên bảng tính khác nhau. Tài liệu này tập trung vào việc hướng dẫn sử dụng các tính năng của phần mềm.
 

File đính kèm

  • Vision Research.xls
    62.5 KB · Đọc: 1,844
Loạt bài chào mừng sinh nhật GPE lần 4, năm 2010

2.2. Khai báo các biến giả thuyết của dự án


Các biến giả thuyết hay còn gọi là các biến rủi ro biến đổi trong suốt quá trình thực hiện dự án và ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến kết quả của dự án. Khi khai báo các biến giả thuyết này, chúng phải thuộc vào một kiểu phân phối nào đó trong danh mục các phân phối mà Crystal Ball hỗ trợ.

Trong thực tế, tùy theo tập số liệu thu thập được của các biến giả thuyết mà chúng có thể có các kiểu phân phối khác nhau, chúng ta sẽ thực hành phần xác định kiểu phân phối của một tập số liệu quá khứ cho trước ở phần sau.

Trong dự án ClearView, có tất cả 5 biến rủi ro đó là: chi phí kiểm nghiệm (Testing costs), chi phí tiếp thị (Marketing costs), bệnh nhân được điều trị (Patients Cured), tỷ lệ gia tăng của tật cận thị (Growth Rate of Nearsightedness) và mức thâm nhập thị trường (Market Penetration). Chúng ta sẽ lần lượt khai báo các biến rủi ro của dự án này cho chương trình Crystal Ball.

2.2.1 Khai báo cho biến giả thuyết “Chi phí kiểm nghiệm”

Vision Research đã chi ra tổng cộng 10 triệu USD để phát triển dự án ClearView và ước tính phải chi thêm từ 3-5 triệu USD nữa để kiểm nghiệm nó dựa trên những chi phí kiểm nghiệm trước đây. Vision Research cho rằng, khả năng xuất hiện “chi phí kiểm nghiệm” chỉ có thể dao động trong khoảng 3-5 triệu mà thôi và xác xuất suất hiện của mỗi giá trị nằm trong khoảng này là như nhau. Do vậy, Vision Research quyết định biến “chi phí kiểm nghiệm” sẽ tuân theo phân phối đều (Uniform distribution) với giá trị nhỏ nhất là 3 triệu USD và lớn nhất là 5 triệu USD.

Các bước khai báo biến “chi phí kiểm nghiệm” thuộc phân phối đều như sau:

Bước 1. Mở mô hình bảng tính Vision Research, chọn ô C5,

h019.jpg


Bước 2. Nhấp chuột vào nút Define Assumption từ ngăn Crystall Ball | nhóm Define, cửa sổ Distribution Gallery xuất hiện

h020.jpg


Bước 3. Chọn kiểu phân phối đều (Uniform) và nhấp nút OK

h021.jpg


Bước 4. Tại hộp Name bạn sẽ thấy Crystal Ball hiển thị tên cho biến C5 là “Testing costs” được lấy từ ô kế bên. Bạn khai báo thêm giá trị tại hộp Minimum là $3 và Maximun là $5 rồi nhấn nút OK.

h022.jpg


Bạn đã hoàn tất khai báo với Crystal Ball thông tin về biến giả thuyết “Chi phí kiểm nghiệm”.

Phân phối đều:

Trong phân phối đều, tất cả các giá trị trong khoảng từ giá trị nhỏ nhất đến giá trị lớn nhất đều có xác suất xuất hiện như nhau. Ba điều kiện cơ bản để có một phân phối đều:

  • Giá trị nhỏ nhất (Minimum) là cố định
  • Giá trị lớn nhất (Maximum) là cố định
  • Tất cả các giá trị trong khoảng từ Min tới Max đều có khả năng xuất hiện như nhau.
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Loạt bài chào mừng sinh nhật GPE lần 4, năm 2010

2.2.2. Khai báo cho biến giả thuyết “Chi phí tiếp thị”

Vision Research lập kế hoạch chi một khoản đáng kể cho việc tiếp thị ClearView nếu được FDA công nhận. Vision Research sẽ thuê một lượng lớn nhân viên bán hàng và bắt đầu chiến dịch quảng cáo rộng rãi để giáo dục công chúng về loại sản phẩm mới này. Tổng chi phí quảng cáo và tiền hoa hồng bán hàng mà Vision Research ước tính sẽ nằm trong khoảng giữa từ $12 triệu đến $18 triệu và khả năng xuất hiện cao nhất là $16 triệu.

Do tính chất của chi phí như thế nên Vision Research quyết định chọn kiểu phân phối tam giác (Triangular Distribution) để mô tả cho biến này.
Các bước thực hiện khai báo biến giả thuyết “chi phí tiếp thị” theo phân phối tam giác:

Bước 1.
Mở mô hình bảng tính Vision Research, chọn ô C6

Bước 2.
Nhấp chuột vào nút Define Assumption từ ngăn Crystall Ball | nhóm Define, cửa sổ Distribution Gallery xuất hiện.

Bước 3.
Chọn kiểu phân phối tam giác và nhấp nút OK

h023.jpg


Bước 4. Tại hộp Name bạn sẽ thấy Crystal Ball hiển thị tên cho biến C6 là “Marketing Costs” được lấy từ ô kế bên. Bạn khai báo cho hộp thoại này như sau:

  • Minimum: $12
  • Maximun: $18
  • Likeliest: $16
  • Nhấn nút Enter để xem hình của phân phối, sau đó nhấn nút OK để đóng hộp thoại khai báo.
h024.jpg


Phân phối tam giác:

Phân phối tam giác mô tả một trạng thái mà ở đó bạn biết được giá trị tối đa và tối thiểu và các giá trị thường xuyên xuất hiện nhất. Các điều kiện để có phân phối tam giác:

  • Giá trị nhỏ nhất (Minimum) là cố định
  • Giá trị lớn nhất (Maximum) là cố định
  • Giá trị thường xuyên xuất hiện nhất của biến nằm giữa giá trị nhỏ nhất và lớn nhất.
 

File đính kèm

  • Vision Research.xls
    64 KB · Đọc: 741
Loạt bài chào mừng sinh nhật GPE lần 4, năm 2010

2.2.3. Khai báo cho biến giả thuyết “bệnh nhân được điều trị”


Trước khi FDA công nhận ClearView, Vision Research phải tiến hành kiểm nghiệm trên mẫu 100 bệnh nhân trong vòng một năm. PDA quy định rằng họ sẽ chấp thuận ClearView chữa khỏi tật cận thị cho từ 20 bệnh nhân này trở lên mà không có bất kỳ ảnh hưởng phụ nghiêm trọng nào. Nói cách khác, ít nhất 20% bệnh nhân được kiểm nghiệm phải được chữa khỏi sau khi dùng ClearView trong khoảng một năm. Vision Research rất hy vọng sau cuộc kiểm nghiệm này thì tỷ lệ thành công sẽ là khoảng 25%.

Với thông tin kiểm nghiệm với tỷ lệ thành công là 25%, do vậy Vision Research quyết định sử dụng phân phối nhị thức (Binomial distribution) để mô tả tính không chắc chắn trong tình huống này vì phân phối nhị thức mô tả số các thử nghiệm thành công (là 25) trong tổng số các thử nghiệm (là 100).

Các bước khai báo cho biến này như sau:

Bước 1.
Mở mô hình bảng tính Vision Research, chọn ô C10

Bước 2.
Nhấp chuột vào nút Define Assumption từ ngăn Crystall Ball | nhóm Define, cửa sổ Distribution Gallery xuất hiện.

Bước 3.
Chọn nhóm All, sau đó chọn kiểu phân phối nhị thức và nhấp nút OK

h025.jpg


Bước 4. Tại hộp Name bạn sẽ thấy Crystal Ball hiển thị tên cho biến C10 là “Patients Cured” được lấy từ ô kế bên. Bạn khai báo cho hộp thoại này như sau:

  • Tại hộp Probability: nhập vào tỷ lệ thành công là 0.25 hoặc 25% đều được
  • Tại hộp Trials: nhận vào số lần thử nghiệm là 100
  • Nhấn nút Enter để xem hình dạng của phân phối và nhấn nút OK hoàn tất.
h026.jpg


Phân phối nhị thức:
Phân phối nhị thức mô tả số lần xuất hiện của một biến cố cụ thể trong một số lần thử nhất định, ví dụ như số mặt ngửa trong 10 lần tung đồng tiền. Các điều kiện hình thành phân phối nhị thức:

  • Với mỗi lần thử, chí có thể xảy ra hai kết quả
  • Các lần thử là độc lập nhau. Điều gì xảy ra trong lần thử thứ nhất sẽ không ảnh hưởng đến lần thử thứ hai,…
  • Xác suất để một biến cố xảy ra sẽ không đổi từ lần thử này đến lần thử khác.
 
Loạt bài chào mừng sinh nhật GPE lần 4, năm 2010


2.2.4 Khai báo cho biến giả thuyết “tỷ lệ gia tăng của tật cận thị”

Vision Research đã xác định tật cận thị làm khổ gần 40 triệu người ở Mỹ và có thêm khoảng từ 0% đến 5% người sẽ mắc chứng bệnh này trong suốt năm kiểm nghiệm ClearView.

Tuy nhiên, bộ phận tiếp thị biết rằng có đến 25% khả năng là sản phẩm cạnh tranh sẽ được tung ra thị trường trước. Như vậy, sản phẩm này sẽ làm giản thị trường tiềm năng của ClearView từ 5% đến 15%.

Do đó, biến “tỷ lệ gia tăng của tật cận thị” không thể mô tả bằng bất kỳ một phân phối xác suất nào nên Vision Research phải dùng phân phối tùy biến (Custom distribution) để định nghĩa nó. Trong hầu hết trường hợp, chúng ta sẽ dùng phân phối tùy biến để mô tả những tình huống mà những loại phân phối khác không thể.

Các khai báo các tham số cho Crystal Ball theo phân phối tùy biến hoàn toàn khác và hơi khó so với những loại phân phối khác. Nếu khai báo sai bạn hãy nhấp vào nút Gallery để tiến hành khai báo lại.

Bước 1.
Mở mô hình bảng tính Vision Research, chọn ô C15

Bước 2.
Nhấp chuột vào nút Define Assumption từ ngăn Crystall Ball | nhóm Define, cửa sổ Distribution Gallery xuất hiện.

Bước 3.
Chọn nhóm All, sau đó chọn kiểu phân phối tùy biến (Custom) và nhấp nút OK

h027.jpg


Bước 4. Vào Parameters | chọn Continuous Ranges do ta cần phải khai báo 2 vùng liên tục biểu diễn tỷ lệ tăng và giảm của thị trường.

h028.jpg


Bước 5. Khai báo vùng tăng thị trường tiềm năng của ClearView:

  • Tại Minimum: nhập vào 0%, biểu diễn mức tăng 0% của thị trường tiềm năng
  • Tại Maximum: nhập vào 5%, biểu diễn mức tăng 5% của thị trường tiềm năng
  • Tại Probability: nhập vào 75%, biểu diễn 75% cơ hội đối thủ cạnh tranh của Vision Research sẽ KHÔNG tung ra sản phẩm cạnh tranh và làm giảm thị phần của Vision Research.
  • Nhấn nút Enter để xem phân phối đều trong phạm vi từ 0% đến 5%
h029.jpg


Bước 6. Khai báo vùng giảm thị trường tiềm năng của ClearView:

  • Tại Minimum: nhập vào -15%, biểu diễn mức giảm 15% của thị trường tiềm năng
  • Tại Maximum: nhập vào 5%, biểu diễn mức giảm 5% của thị trường tiềm năng
  • Tại Probability: nhập vào 25%, biểu diễn 25% cơ hội đối thủ cạnh tranh của Vision Research sẽ tung ra sản phẩm cạnh tranh và làm giảm thị phần của Vision Research từ 5%-15%.
  • Nhấn nút Enter để xem phân phối đều trong phạm vi từ -15% đến -5%
h030.jpg


Bước 7.
Nhấp nút OK hoàn tất
 

File đính kèm

  • Vision Research.xls
    67.5 KB · Đọc: 377
Loạt bài chào mừng sinh nhật GPE lần 4, năm 2010


2.2.5 Khai báo cho biến giả thuyết “mức thâm nhập thị trường”

Bộ phận tiếp thị ước lượng tổng thị phần sau cùng của Vision Research cho sản phẩm sẽ tuân theo phân phối chuẩn quanh giá trị trung bình 8% với độ lệch chuẩn 2%.

Giá trị trung bình 8% là một ước lượng dè dặt có tính đến những ảnh hưởng phụ của thuốc đã ghi nhận được trong suốt quá trình kiểm nghiệm sơ bộ. Ngoài ra, bộ phận tiếp thị ước lượng thị trường nhỏ nhất là 5%, biết rằng sản phẩm được ưu chuộng trong suốt quá trình kiểm nghiệm sơ bộ.

Định nghĩa biến giả thuyết cho mức thâm nhập thị trường theo các bước sau:

Bước 1.
Mở mô hình bảng tính Vision Research, chọn ô C19

Bước 2.
Nhấp chuột vào nút Define Assumption từ ngăn Crystall Ball | nhóm Define, cửa sổ Distribution Gallery xuất hiện.

Bước 3.
Chọn nhóm All, sau đó chọn kiểu phân phối chuẩn (Normal) và nhấp nút OK

h031.jpg


Bước 4. Do ta biết được thị trường nhỏ nhất là 5% nên cần phải chọn thêm nút More để mở thêm các hộp khai báo bổ sung: -Infinity (chặn dưới) và Infinity (chặn trên).

h032.jpg


Bước 5. Khai báo các giá trị cho phân phối chuẩn:

  • Tại hộp –Infinity ta thay vào đó là 5% để biểu thị giá trị nhỏ nhất của phân phối.
  • Tại Mean: nhập vào giá trị trung bình của phân phối là 8%
  • Tại Std.Dev.: nhập vào độ lệch chuẩn của phân phối là 2%
  • Nhấp nút Enter xem kết quả
h033.jpg


Bước 6. Nhấp nút OK đóng hộp thoại

Phân phối chuẩn:

Dạng phân phối chuẩn là dạng phân phối quan trọng nhất trong lý thuyết xác suất bởi vì nó mô tả được nhiều hiện tượng tự nhiên, chẳng hạn như chỉ số IQ hoặc chiều cao của con người. Người ra quyết định có thể sử dụng phân phối chuẩn để mô tả các biến không chắc chắn như tỷ lệ lạm phát hoặc giá xăng dầu trong tương lai.

Các điều kiện để có một phân phối chuẩn:

  • Một số giá trị của biến rủi ro có khả năng xuất hiện nhiều (chính là giá trị trung bình của phân phối)
  • Khả năng mà biến rủi ro có giá trị lớn hơn trị trung bình cũng bằng với khả năng mà nó có giá trị nhỏ hơn trị trung bình (đối xứng qua trị trung bình).
  • Các giá trị của biến rủi ro có khả năng xuất hiện nhiều ở vùng lân cận của giá trị trung bình hơn là xa giá trị này.

Ghi chú: Về các giá trị của phân phối chuẩn, có hơn 68% các giá trị nằm trong khoảng 1 độ lệch chuẩn về cả hai phía của trị trung bình. Độ lệch chuẩn là khoảng cách trung bình của các giá trị so với trị trung bình.

h034.jpg
 
Loạt bài chào mừng sinh nhật GPE lần 4, năm 2010

2.3. Định nghĩa các biến dự báo


Chúng ta đã hoàn tất khai báo cho Crystal Ball về các biến rủi ro của dự án ClearView. Phần này chúng ta sẽ tiếp tục khai báo cho chương trình biết các biến dự báo. Các ô chứa biến dự báo là những công thức có tham chiếu đến một hoặc nhiều ô chứa biến rủi ro.

Ông chủ Vision Research muốn biết xác suất đạt lợi nhuận trên sản phẩm và cả mức lợi nhuận có khả năng xuất hiện cao nhất bất kể chi phí đầu vào. Do vậy, chúng ta sẽ khai báo 2 ô chứa biến dự báo là lợi nhuận gộp - Gross Profit (ô C21) và lợi nhận ròng – Net Profit (ô C23) của dự án ClearView.

2.3.1 Khai báo biến dự báo “Lợi nhuận gộp”


Các bước thực hiện:

Bước 1.
Mở mô hình bảng tính Vision Research, chọn ô C21.

Ô C21 chứa công thức là =C16*C19*C20, nghĩa là lợi nhuận gộp được tính bằng cách nhân Số người bị cận thị sau một năm (C16) với Mức thâm nhập thị trường (C19) với Lợi nhuận trên mỗi khách hàng (C20).

Bước 2.
Nhấp chuột vào nút Define Forecast từ ngăn Crystall Ball | nhóm Define. Hộp thoại Define Forecast cho ô C21 xuất hiện:

h035.jpg


Bước 3. Nhập vào:

  • Tại hộp Name: xuất hiện sẵn tên của ô cần dự báo do Crystal Ball lấy từ ô nằm trước C21, bạn có thể đặt lại tên mới tùy thích.
  • Tại hộp Units: nhập vào đơn vị tính toán của ô C21.
Bước 4. Nhấp OK hoàn tất khai báo.


2.3.2 Khai báo biến dự báo “Lợi nhuận ròng”

Các bước thực hiện:

Bước 1.
Mở mô hình bảng tính Vision Research, chọn ô C23. Ô C23 chứa công thức là =IF(C11,C21-C7,-C4-C5), nghĩa là:

  • Nếu FDA công nhận thuốc (C11=True) thì tính lợi nhuận ròng bằng cách trừ lợi nhuận gộp (C21) cho tổng chi phí (C7).
  • Nếu FDA không công nhận thuốc (C11=False) thì tính lợi nhuận ròng bằng cách giảm cả hai chi phí phát triển (C4) và chi phí kiểm nghiệm (C5) phải chịu cho đến thời điểm hiện tại.
Bước 2. Nhấp chuột vào nút Define Forecast từ ngăn Crystall Ball | nhóm Define. Hộp thoại Define Forecast cho ô C23 xuất hiện:

h036.jpg


Bước 3. Nhập vào:

  • Tại hộp Name: xuất hiện sẵn tên của ô cần dự báo do Crystal Ball lấy từ ô nằm trước C23, bạn có thể đặt lại tên mới tùy thích.
  • Tại hộp Units: nhập vào đơn vị tính toán của ô C23.
Bước 4. Nhấp OK hoàn tất khai báo.

Bạn đã khai báo xong hai biến dự báo cho bảng tính Vision Research với Crystal Ball và bây giờ có thể bắt đầu chạy mô phỏng.
 
Loạt bài chào mừng sinh nhật GPE lần 4, năm 2010

2.3.3 Các tùy chọn mở rộng trong hộp thoại Define Forecast


Chúng ta có thể tùy chọn thêm trong hộp thoại Define Forecast bằng cách nhấp chuột vào nút More nằm ngay sau hộp Name. Phần mở rộng này có 4 ngăn cung cấp thêm nhiều tùy chọn hữu ích:

h037.jpg


h038.jpg


  • Nhấp nút Defaults để trả về các thiết lập mặc định của Crystal Ball.
  • Nhấp nút Apply To… để mở hộp thoại Apply To và chọn các thiết lập vừa thực hiện sẽ áp dụng cho:
o This Tab (ngăn này),
o All Tab (tất cả 4 ngăn),
o This sheet (chỉ sheet chứa mô hình hiện hành),
o This workbook (cả workbook hiện hành) hoặc
o All open and new workbook (tất cả các workbook đang mở và các workbook tạo mới sau này).
2.3.3.1 Ngăn Forecast

h039.jpg


h040.jpg
 
Loạt bài chào mừng sinh nhật GPE lần 4, năm 2010
2.3.3.2 Ngăn Precision

Thiết lập điều kiện dừng mô phỏng khi đã đạt được độ chính xác mong muốn.

h041.jpg


h042.jpg


Vào hộp thoại Run Preferences: chọn ngăn Crystal Ball | nhóm Run | chọn Run Preferences.

h043.jpg


TTP
 
Loạt bài chào mừng sinh nhật GPE lần 4, năm 2010
2.3.3.3 Ngăn Filter

Thiết lập các bộ lọc cho các dự báo về cách hiển thị các giá trị dự báo nằm trong hoặc nằm ngoài vùng đã qui định.

h044.jpg


h045.jpg


Thanh Phong
 
Loạt bài chào mừng sinh nhật GPE lần 4, năm 2010

2.3.3.4 Ngăn Auto Extract


Xác định các thông số thống kê nào sẽ được trích xuất ra bảng tính sau khi mô phỏng hoàn tất.

h046.jpg


h047.jpg


Thanh Phong
 
Loạt bài chào mừng sinh nhật GPE lần 4, năm 2010

2.4. Chạy mô phỏng


Khi chạy mô phỏng trong Crystal Ball, bạn có thể tạm dừng và sau đó tiếp tục mô phỏng tùy ý bằng cách sử dụng các nút lệnh Start, Stop, Reset hay Step.

2.4.1 Thiết lập các thông số mô phỏng


Trước khi mô phỏng, chúng ta phải xác định số lần thử nghiệm và giá trị hạt nhân ban đầu để. Các bước thực hiện:

Bước 1.
Mở mô hình Vision Research, vào ngăn Crystal Ball, đến nhóm Run và chọn Run Preferences

h048.jpg


Bước 2. Vào ngăn Trials, xác định số lần thử nghiệm tại hộp Number of trials to run bạn nhập vào 1000. Số lần thử nghiệm càng lớn thì kết quả dự báo các chính xác nhưng thời gian chạy mô phỏng sẽ lâu hơn.

Bước 3.
Vào ngăm Sampling, chọn Use same sequence of random numbers và nhập số 999 vào hộp Initial seed value. Giá trị 999 được dùng là một số tùy chọn cho giá trị mồi ban đầu. Crystal Ball mặc định chọn phương pháp chọn mẫu là Monte Carlo.

h049.jpg


Bước 4. Qui định thêm tốc độ khi chạy mô phỏng. Crystal Ball mặc định chọn Extreme speed để chạy nhanh nhất.

h050.jpg


Bước 5. Nhấn OK hoàn tất việc thiết lập các thông số để chạy mô phỏng.

Thanh Phong
 
Loạt bài chào mừng sinh nhật GPE lần 4, năm 2010

2.4.2 Các thao tác khi chạy mô phỏng


Sau khi chúng ta thiết lập xong các thông số chạy mô phỏng thì đã có thể bắt đầu ra lệnh cho Crystal Ball chạy mô phỏng. Các lệnh chạy mô phỏng có tại nhóm Run trong ngăn Crystal Ball bao gồm:

h051.jpg


Lệnh Start: Bắt đầu chạy mô phỏng, các cửa sổ đồ thị dự báo sẽ xuất hiện trên màn hình (nếu không có thiết lập ẩn đi). Trong trường hợp của mô hình Vision Research thì sẽ xuất hiện 2 đồ thị dự báo là Lợi nhuận gộp và Lợi nhuận ròng.

Lệnh Stop: Tạm dừng quá trình mô phỏng nếu được nhấn, khi muốn chạy tiếp thì nhấn lại lệnh Start.

Lệnh Reset: xoá bỏ các kết quả mô phỏng dang dở hoặc đã hoàn thành để bấ đầu chạy lại từ đầu.

Lệnh Step: chạy mô phòng từng bước một để xem các kết quả dự báo trong mỗi bước


2.4.3 Lưu kết quả mô phỏng và mở một kết quả mô phỏng đã có


Sau khi chạy mô phỏng cho một mô hình nào đó, chúng ta có thể lưu lại để sử dụng sau này.

h052.jpg


  • Để lưu kết quả mô phỏng vào Crystal Ball | nhóm Run | chọn Save or Restore | chọn Save Results… | hộp thoại Save As xuất hiện | chọn nơi lưu và đặt tên tập tin | nhấn nút Save hoàn tất.
  • Để mở một kết quả mô phỏng đang có vào Crystal Ball | nhóm Run | chọn Save or Restore | chọn Restore Results… | hộp thoại Open xuất hiện | chọn nơi lưu và chọn tên tập tin cần mở | nhấn nút Open để mở.

Thanh Phong
 
Status
Không mở trả lời sau này.
Web KT
Back
Top Bottom