Hướng dẫn lập tờ khai : 08/KK - TNCN (4 người xem)

Liên hệ QC

Người dùng đang xem chủ đề này

tungnguyen_kt

Thành viên gắn bó
Thành viên BQT
Super Moderator
Tham gia
25/6/08
Bài viết
2,900
Được thích
12,082
Giới tính
Nam
Thưa toàn thể quý anh chị thành viên diễn đàn GPE.

Hiện tại em đang kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể, có thực hiện sổ sách kế toán theo quy định. Theo thông tư 84 thì nay em phải lập tờ khai 08/KK - TNCN cho quý I năm 2009 phải không?, nếu có vui lòng hướng dẫn em chỉ tiêu 09 - Tổng chi phí phát sinh. Vì cơ sở không xác định dược chi phí trong kỳ.

Có phải như thế này không
Nhóm 2: Cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu, không hạch toán được chi phí được thực hiện khai thuế, nộp thuế như đối với cá nhân nộp thuế theo kê khai (nhóm 1). Riêng chi phí kinh doanh được xác định theo mức ấn định của cơ quan thuế. http://www.nhandan.com.vn/tinbai/?top=40&sub=67&article=135625

Kính nhờ quý anh chị giúp đỡ./.
Cảm ơn,
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Chào bạn,
Sáng nay, tôi có tiến hành đi đăng ký thuế cho cơ quan và tôi có tìm hiểu thêm về thuế TNCN nhưng không có nghe có biểu mẫu nào như bạn trình bày. Không rõ bạn có nhầm không ?
Tôi có chép chương trình HTKKT 2.0 từ cơ quan thuế về và xem đâu có biểu nào như bạn nói.
Chỉ thấy :
TỜ KHAI THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN - MẪU 07-KK TNCN
(Dành cho cá nhân khai trực tiếp với cơ quan thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công)
 
Ý bạn tungnguyen_kt mẫu 08/KK - TNCN có phải là mẫu này không ? - Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (Dành cho nhóm cá nhân kinh doanh)

Bài tham khảo : http://www.vatgia.com/hoidap/4485/8...n-ly-thue-tncn-duoc-qui-dinh-nhu-the-nao.html

Thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân (TNCN), dự kiến số lượng cá nhân đăng ký thuế để cấp mã số thuế và số lượng hồ sơ khai thuế, hồ sơ chứng minh người phụ thuộc phải kiểm tra, xử lý tăng lên rất lớn. Do đó, khối lượng công việc và dữ liệu cơ quan Thuế phải xử lý sẽ phức tạp hơn và tăng gấp nhiều lần so với hiện nay. Vì vậy, việc triển khai ứng dụng CNTT vào các khâu quản lý thuế TNCN có vai trò quan trọng trong việc triển khai thực hiện thành công Luật thuế TNCN.
Để chuẩn bị đáp ứng các yêu cầu triển khai thực hiện Luật thuế TNCN, Bộ Tài chính đã phê duyệt Dự án ứng dụng CNTT đáp ứng yêu cầu quản lý thuế TNCN. Dự án đã xác định rõ nội dung, phạm vi, cách thức và các giai đoạn phát triển và triển khai ứng dụng CNTT phục vụ nhu cầu quản lý thuế TNCN. Tổng cục thông báo một số nội dung chuẩn bị triển khai ứng dụng CNTT phục vụ quản lý thuế TNCN và liên quan trước mắt đến việc tổ chức đăng ký thuế, cấp mã số thuế TNCN để các Cục Thuế chủ động phối hợp thực hiện như sau:

I. Các giai đoạn và nội dung thực hiện:
Đến cuối năm 2009, Tổng cục Thuế sẽ triển khai hệ thống ứng dụng CNTT mới đáp ứng các yêu cầu thực hiện các chức năng quản lý thuế TNCN. Hệ thống được xây dựng dựa trên cơ sở sử dụng (có chỉnh sửa) giải pháp phần mềm chuẩn có sẵn theo mô hình xử lý tập trung, đã được triển khai áp dụng ở các nước. Vì vậy, từ nay đến cuối năm 2009, Tổng cục Thuế sẽ tạm thời nâng cấp hệ thống ứng dụng hiện tại để nhanh chóng đáp ứng nhu cầu cấp thiết cho việc triển khai Luật thuế TNCN vào đầu năm 2009. Các giai đoạn và nội dung thực hiện như sau:
- Giai đoạn 1 (từ nay đến cuối năm 2009): nâng cấp hệ thống ứng dụng hiện tại cả 3 cấp để phục vụ các chức năng quản lý thuế TNCN như: Đăng ký thuế, Quản lý thuế, Quản lý nợ, Quản lý hồ sơ thuế, Hỗ trợ kê khai thuế để đáp ứng tạm thời yêu cầu nhập thông tin đăng ký thuế, cấp mã số thuế và xử lý thông tin kê khai khấu trừ và tạm nộp thuế TNCN của các đơn vị khấu trừ thuế và các cá nhân kê khai tạm nộp thuế với cơ quan Thuế ngay từ đầu năm 2009.
Đồng thời, trong năm 2009, Tổng cục Thuế sẽ tiến hành xây dựng hệ thống ứng dụng Quản lý thuế TNCN mới theo mô hình xử lý tập trung để triển khai vào đầu năm 2010.
- Giai đoạn 2 (năm 2010): Triển khai hệ thống ứng dụng mới phục vụ quản lý thuế TNCN. Thực hiện chuyển đổi dữ liệu từ hệ thống hiện hành sang hệ thống mới. Hệ thống ứng dụng mới sẽ đáp ứng các chức năng chính của quản lý thuế TNCN như: đăng ký thuế, cấp mã số thuế; xử lý tờ khai/chứng từ xác định số phải nộp; đã nộp, kế toán thuế xác định tình trạng thực hiện nghĩa vụ thuế của từng người nộp thuế; xác định số thuế còn nợ, được hoàn; quản lý nợ; báo cáo tình hình thu nộp thuế; hỗ trợ kiểm tra kê khai giảm trừ gia cảnh và có thu nhập nhiều nơi.
- Trong năm 2010, Tổng cục sẽ phát triển một phần dịch vụ hỗ trợ Người nộp thuế tra cứu thông tin qua mạng phục vụ việc kê khai thuế và hoàn chỉnh hệ thống khai thác thông tin thuế TNCN phục vụ công tác chỉ đạo để triển khai vào năm 2011.

II. Triển khai nâng cấp ứng dụng hiện hành đáp ứng nhu cầu quản lý thuế TNCN trong năm 2009 (giai đoạn 1):
Tổng cục Thuế đang tiến hành nâng cấp hệ thống ứng dụng Đăng ký thuế và Quản lý thuế để triển khai áp dụng ngay từ tháng 1 năm 2009 với nội dung:
- Về Đăng ký thuế: Ứng dụng Đăng ký thuế (TIN) sẽ được nâng cấp bổ sung mẫu tờ khai số 01/ĐK-TNCN theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều cuả Luật thuế TNCN và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN (sau đây gọi tắt là Thông tư số 84), xử lý thông tin đăng ký và cấp mã số thuế TNCN.
- Về Quản lý thuế: ứng dụng QLT, VATCC được nâng cấp để đáp ứng việc xử lý tờ khai/chứng từ nộp thuế khấu trừ của các đơn vị chi trả và cá nhân kê khai tờ khai thuế TNCN nộp trực tiếp cho cơ quan Thuế trong năm 2009.
Do khả năng xử lý dữ liệu của hệ thống ứng dụng hiện tại nâng cấp bị hạn chế nên phải thực hiện ưu tiên đáp ứng hỗ trợ xử lý thông tin của một số chức năng quản lý thuế cấp thiết và cho một số nhóm đối tượng nộp thuế. Tổng cục hướng dẫn thực hiện nội dung nghiệp vụ thuế TNCN liên quan đến ứng dụng CNTT trong giai đoạn 1 như sau:

1. Nâng cấp ứng dụng Đăng ký thuế và cấp mã số thuế TNCN:
Ứng dụng Đăng ký thuế nâng cấp triển khai đầu năm 2009 chỉ đáp ứng được việc nhập, xử lý tờ khai đăng ký thuế và cấp mã số thuế cho những đối tượng nộp thuế TNCN sau: các đơn vị chi trả thu nhập, hộ/cá nhân kinh doanh, cá nhân hành nghề độc lập, cá nhân đang nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, cá nhân có nhu cầu cấp mã số thuế để được khấu trừ thuế tại nguồn 10%, cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đăng ký mức thuế suất 20% theo biểu thuế toàn phần và cá nhân là thành viên trong nhóm kinh doanh. Do đó, Tổng cục hướng dẫn các Cục Thuế, Chi cục Thuế thực hiện việc đăng ký, cấp mã số thuế TNCN và nhập dữ liệu vào ứng dụng như sau:
1.1. Đăng ký thuế và cấp mã số thuế cho đơn vị chi trả thu nhập: các Cục Thuế, Chi cục Thuế cần khẩn trương hoàn thành việc hướng dẫn tất cả các đơn vị chi trả thu nhập thực hiện kê khai đăng ký thuế để được cơ quan Thuế cấp mã số thuế. Việc cấp mã số thuế phải hoàn thành trước tháng 1/2009 để đảm bảo đến kỳ kê khai khấu trừ thuế TNCN đầu năm 2009, các đơn vị đều đã có mã số thuế sử dụng cho việc kê khai thuế. Tổng cục hướng dẫn việc kê khai và nhập dữ liệu vào ứng dụng Đăng ký thuế như sau:
- Đơn vị, tổ chức chi trả thu nhập đã được cấp mã số thuế: các đơn vị này được sử dụng mã số thuế đã được cấp để thực hiện kê khai, nộp thuế TNCN. Trường hợp các thông tin đăng ký thuế trước đây đã kê khai với cơ quan Thuế có thay đổi thì đơn vị khấu trừ thực hiện kê khai điều chỉnh thông tin theo mẫu số 08-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về việc đăng ký thuế (sau đây gọi tắt là Thông tư 85) để nộp cho cơ quan Thuế.
- Đơn vị, tổ chức chi trả thu nhập chưa được cấp mã số thuế:
+ Đối với đơn vị có hoạt động sản xuất, kinh doanh: thực hiện đăng ký thuế và được cấp mã số thuế theo quy định tại Thông tư 85 hoặc theo thông tư liên tịch 05/2008/TT-KHĐT-BTC-BCA. Các đơn vị này sau khi được cấp mã số thuế sẽ sử dụng mã số thuế cho việc kê khai/nộp thuế cho các loại thuế, trong đó có thuế TNCN.
+ Đối với đơn vị không hoạt động sản xuất, kinh doanh: thực hiện đăng ký thuế theo mẫu đăng ký thuế tại Thông tư số 85. Trong số đơn vị này hiện nay có khoảng 80.000 đơn vị hành chính hưởng ngân sách nhà nước như: các đơn vị Quản lý Nhà nước thuộc các Bộ, Sở, Ban, Ngành và các đơn vị chính quyền như UBND các cấp tỉnh, huyện, xã, phường v.v... phần lớn chưa có mã số thuế. Do vậy, các Cục Thuế khẩn trương đôn đốc các đơn vị này thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số thuế. Tổng cục có thể cung cấp thông tin về các đơn vị này từ việc kết xuất thông tin từ cơ sở dữ liệu các đơn vị hưởng thụ ngân sách của Bộ Tài chính để hỗ trợ các Cục Thuế có thông tin đối chiếu, đôn đốc các đơn vị còn chưa đăng ký thuế thực hiện kê khai để cấp mã số thuế.

Theo phản ánh của một số địa phương, có một số cơ quan chi trả thu nhập khi đăng ký thuế trong hồ sơ thiếu Quyết định thành lập đơn vị, đề nghị đối với các trường hợp này nếu kiểm tra có đầy đủ dấu đóng trên tờ khai thì Cục thuế vẫn tổ chức tiếp nhận và cấp mã số thuế để tạo điều kiện cho đơn vị thực hiện nghĩa vụ thuế ngay từ 01/01/2009. Những hồ sơ còn thiếu sẽ tiếp tục yêu cầu đơn vị bổ sung hoàn chỉnh sau
Nhập, xử lý dữ liệu vào ứng dụng:
- Các Cục Thuế sử dụng ứng dụng TINC để nhập tờ khai ĐKT cho các đơn vị chi trả (Tờ khai mẫu số 01-ĐK-TCT và 02-ĐK-TCT theo Thông tư 85 hoặc hồ sơ ĐKKD-ĐKT theo Thông tư số 05/2008/TT-KHĐT-BTC-BCA).
- Do ứng dụng cấp Chi cục TINCC chưa cấp được MST đối với đơn vị chi trả thu nhập thuộc Chi cục quản lý, nên đề nghị Cục Thuế chỉ đạo Chi cục tập hợp tờ khai đăng ký thuế của các đơn vị chi trả thu nhập chuyển lên Cục Thuế để nhập, in và gửi Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho Chi cục thuế để cấp cho đơn vị.
- Tổng cục đang xây dựng giải pháp hỗ trợ các Cục Thuế chuyển đổi dữ liệu của 80.000 đơn vị hưởng ngân sách vào hệ thống Đăng ký thuế từ việc kết xuất dữ liệu của Kho CSDL Bộ Tài chính nhằm giảm bớt nhân lực nhập dữ liệu và cấp mã số thuế nhanh cho các đơn vị này. Tổng cục sẽ hướng dẫn cụ thể khi được sự đồng ý của Bộ Tài chính và hoàn thành giải pháp.

Còn tiếp
 
Tiếp theo :

1.2. Đăng ký thuế và cấp mã số thuế cho cá nhân nộp thuế TNCN:
a- Đối với cá nhân kinh doanh (kể cả cá nhân hành nghề độc lập, cá nhân có thu nhập từ sản xuất nông nghiệp nhưng không thuộc diện được miễn thuế TNCN) việc đăng ký thuế, cấp mã số thuế như sau:
- Cá nhân đã có mã số thuế: được sử dụng mã số thuế đã được cấp để kê khai/ nộp thuế TNCN. Khi có thông tin thay đổi thì thực hiện kê khai bổ sung theo Thông tư số 85.
- Cá nhân chưa có mã số thuế: thực hiện đăng ký thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 85 để được cấp mã số thuế. Mã số thuế được sử dụng chung cho việc kê khai tất cả các loại thuế (kể cả thuế TNCN).
Cơ quan Thuế nhập và xử lý cấp mã số thuế cho tất cả cá nhân thuộc đối tượng này để đáp ứng nhu cầu kê khai nộp thuế ngay từ tháng 1 năm 2009. Cục Thuế, Chi cục Thuế sử dụng ứng dụng TINC, TINCC, nhập tờ khai Đăng ký thuế 03/ĐKT-TCT (TT85) để cấp MST và Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho nhóm cá nhân kinh doanh này.
- Đối với cá nhân chưa đăng ký thuế: trước mắt từ nay đến hết năm 2008 tập trung cấp mã số thuế cho các cá nhân đã nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Các cá nhân khác có thu nhập từ tiền lương, tiền công khác sẽ cấp mã số thuế vào năm 2009.
b- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác (trừ cá nhân nêu tại điểm a):
Về Mẫu tờ khai đăng ký thuế và hồ sơ đăng ký thuế TNCN: Mẫu tờ khai đăng ký thuế và hồ sơ đăng ký thuế ban hành kèm theo Thông tư 84 áp dụng với nhóm đối tượng này có thay đổi so với hướng dẫn tại Thông tư 85. Vì vậy, để tạo điều kiện thuận lợi và tiết kiệm chi phí cho người nộp thuế, đề nghị Cục Thuế hướng dẫn nhóm đối tượng này kể cả cá nhân đang nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao áp dụng ngay mẫu tờ khai và hồ sơ đăng ký thuế mới theo hướng dẫn tại Thông tư 84 khi thực hiện đăng ký thuế.

Về thẻ mã số thuế: sử dụng mẫu Thẻ mã số thuế cá nhân hiện hành để cấp cho cả người nộp thuế đăng ký thuế theo Thông tư 84. Tuy nhiên, do hồ sơ đăng ký thuế ban hành kèm theo Thông tư 84 không yêu cầu cá nhân phải nộp ảnh nên Thẻ mã số thuế cấp cho nhóm đối tượng này để trống ô dán ảnh. Khi in mới Tổng cục sẽ không in khung dán ảnh trên mẫu Thẻ in sẵn.
Hệ thống ứng dụng hiện tại và nâng cấp chưa thể đáp ứng được việc xử lý khối lượng thông tin quá lớn về cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công nên yêu cầu các Cục thuế và Chi cục thuế phổ biến cho các đơn vị chi trả thu nhập biết kế hoạch cấp MST của Tổng cục thuế cho từng nhóm đối tượng. Trường hợp đơn vị chi trả đã tổ chức cho tất cả người làm công ăn lương khai đăng ký thuế thì vẫn tổ chức tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế của cá nhân làm công, hưởng lương từ đơn vị chi trả, phối hợp với đơn vị chi trả để phân loại và cấp trước cho cá nhân đã nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Đầu năm 2009 Cục Thuế đôn đốc các đơn vị chi trả hoàn thành việc hướng dẫn các cá nhân làm công ăn lương còn lại khai và nộp tờ khai đăng ký thuế cho đơn vị để đơn vị tập hợp tờ khai từ các cá nhân làm công, hưởng lương trong đơn vị để nộp cơ quan Thuế chậm nhất không nên quá tháng 3/2009. Tổng cục Thuế sẽ xây dựng một số phần mềm công cụ để cung cấp cho các đơn vị chi trả nhập thông tin về người làm công, hưởng lương để gửi cơ quan Thuế. Trước mắt, các Cục Thuế có nhiều cá nhân làm công, hưởng lương nên hướng dẫn mẫu chuẩn file excel để đề nghị đơn vị chi trả có thể nhập thông tin người làm công, hưởng lương của đơn vị và gửi cơ quan Thuế. Tổng cục sẽ hỗ trợ chuyển dữ liệu vào hệ thống ứng dụng mới hoặc cơ sở dữ liệu tạm thời khi triển khai. Các tờ khai của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công phải được đóng tệp, lưu giữ để tránh nhầm lẫn, mất mát và dễ tìm kiếm khi có yêu cầu nhập dữ liệu vào hệ thống ứng dụng tin học.
Đồng thời, Cục Thuế cần thông báo, giải thích rõ cho các đơn vị chi trả thu nhập biết cơ quan Thuế sẽ cấp mã số thuế TNCN cho cá nhân làm công, hưởng lương dần theo từng đợt trong năm 2009, việc này sẽ không ảnh hưởng đến việc kê khai giảm trừ cho bản thân và người phụ thuộc.
Lưu ý: đối với đơn vị chi trả, cá nhân đã được cấp mã số thuế, nhưng chưa kê khai chỉ tiêu phải nộp thuế TNCN thì không phải kê khai bổ sung về thông tin này. Cơ quan Thuế tự thực hiện điều chỉnh và cập nhật thông tin về nghĩa vụ nộp thuế TNCN vào hệ thống dữ liệu. Đối với cá nhân/hộ kinh doanh bỏ chỉ tiêu phải nộp thuế Thu nhập doanh nghiệp.

2. Nâng cấp ứng dụng đáp ứng quản lý thuế TNCN:
Tổng cục đang khẩn trương nâng cấp hệ thống ứng dụng Quản lý thuế cấp Cục và cấp Chi cục để kịp thời triển khai đáp ứng việc kê khai khấu trừ, tạm nộp thuế TNCN vào tháng 1/2009. Nội dung bao gồm:
Nội dung nâng cấp ứng dụng Quản lý thuế:
a. Bổ sung mẫu tờ khai mới của thuế TNCN:
+ Ứng dụng Quản lý thuế cấp Cục thuế (QLT_TKN): nâng cấp bổ sung các mẫu tờ khai trong Thông tư 84 sau: Mẫu 02/TK-TNCN, Mẫu 03/KK-TNCN, Mẫu 04/KK-TNCN, Mẫu 07/KK-TNCN, Mẫu 15/KK-TNCN.
+ Ứng dụng Quản lý thuế cấp Chi cục (VATCC): nâng cấp bổ sung các mẫu tờ khai trong Thông tư 84 sau: Mẫu 02/TK-TNCN, Mẫu 03/KK-TNCN, Mẫu 04/KK-TNCN, Mẫu 07/KK-TNCN,Mẫu 08/KK-TNCN: Tờ khai tạm tính thuế TNCN dành cho cá nhân kinh doanh thực hiện nộp thuế theo kê khai), Mẫu 08A/KK-TNCN, Mẫu10/KK-TNCN, Mẫu 10A/KK-TNCN. Riêng Mẫu10-1/TB-TNCN thông báo nộp thuế TNCN theo thông tư 84 sẽ được thay thế bằng mẫu thông báo thuế hiện hành đang sử dụng cho hộ cá thể tại các Chi cục Thuế (mẫu in sẵn, trên giấy liền, rập lỗ và có cuống).
+ Ứng dụng Quản lý thuế hộ cá thể cho các Chi cục thuế lớn (QCT): bổ sung mẫu tờ khai số: 07/KK-TNCN, 08/KK-TNCN, 08A/KK-TNCN, 10/KK-TNCN, 10A/KK-TNCN.
Các mẫu tờ khai còn lại theo Thông tư 84 gồm:
§ Mẫu 11/KK-TNCN:Tờ khai thuế TNCN (Dành cho cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế và nhận quà tặng là bất động sản
§ Mẫu 12/KK-TNCN: Tờ khai thuế TNCN (Dành cho cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn)
§ Mẫu 14/KK-TNCN: Tờ khai thuế TNCN (Dành cho cá nhân nhận thừa kế, quà tặng).
§ Mẫu 19/KK-TNCN: Tờ khai thuế TNCN (Dành cho cá nhân cư trú có thu nhập từ đầu tư vốn, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng từ nước ngoài).
Tổng cục sẽ xây dựng 1 mẫu tờ khai chung trong ứng dụng để nhập cho các tờ khai còn lại nêu trên, gọi là “Tờ khai thuế TNCN khác” và chỉ nhập 2 chỉ tiêu Thu nhập tính thuế và Thuế phải nộp. Việc lập báo cáo thống kê theo loại thu nhập sẽ được căn cứ vào mã loại tờ khai thuế TNCN.
b- Việc Xử lý tính thuế và đôn đốc kê khai, nộp thuế TNCN trong ứng dụng Quản lý thuế nâng cấp: theo đúng quy trình Quản lý kê khai và kế toán thuế của Tổng cục Thuế đã ban hành.
2.2. Nâng cấp ứng dụng “Theo dõi nhận trả hồ sơ thuế” (QHS) theo cơ chế một cửa tại cấp Cục Thuế: bổ sung vào danh mục hồ sơ các hồ sơ đăng ký thuế và khai thuế TNCN
2.3. Hỗ trợ đơn vị trả thu nhập kê khai thuế:
- Tổng cục sẽ xem xét nâng cấp ứng dụng “Hỗ trợ kê khai thuế” (HTKK) để bổ sung thêm một số tờ khai khấu trừ thuế TNCN cho đơn vị trả thu nhập.
- Nâng cấp ứng dụng “Nhận tờ khai” (NTK) để nhận được một số tờ khai TNCN dưới dạng mã vạch.

3- Đào tạo, tập huấn: Tổng cục sẽ tổ chức tập huấn triển khai hệ thống ứng dụng Quản lý thuế nâng cấp nêu trên cùng với việc tập huấn nâng cấp ứng dụng đáp ứng yêu cầu thay đổi Mục lục ngân sách mới.

Hết
 

File đính kèm

Lần chỉnh sửa cuối:
Thưa toàn thể quý anh chị thành viên diễn đàn GPE.

Hiện tại em đang kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể, có thực hiện sổ sách kế toán theo quy định. Theo thông tư 84 thì nay em phải lập tờ khai 08/KK - TNCN cho quý I năm 2009 phải không?, nếu có vui lòng hướng dẫn em chỉ tiêu 09 - Tổng chi phí phát sinh. Vì cơ sở không xác định dược chi phí trong kỳ.

Có phải như thế này không


Kính nhờ quý anh chị giúp đỡ./.
Cảm ơn,

Với tờ khai 08/KK - TNCN dành cho cá nhân kinh doanh. với trường hợp hộ kinh doanh kê khai doanh thu ấn định chi phí thì tùy vào khu vực mà có phần trăm ấn định chi phí khác nhau. Ví dụ trường hợp hộ kinh doanh bán buôn thuộc vùng 2 thì thu nhập chịu thuế sẽ là Tổng DT x 5% sau đó trừ đi phần giảm trừ gia cảnh còn lại là thu nhập tính thuế, lúc này ta tính thuế bình thường theo biểu thuế lũy tiến.

thân,
 
.... em phải lập tờ khai 08/KK - TNCN cho quý I năm 2009 phải không?, nếu có vui lòng hướng dẫn em chỉ tiêu 09 - Tổng chi phí phát sinh. Vì cơ sở không xác định dược chi phí trong kỳ.
.....
Cảm ơn,

Hai bạn làm mình bối rối quá, người thì hát

người thì đẩy không phải

Mẫu 08/KK - TNCN chứ không phải 08B/KK - TNCN bạn ơi.

Thôi để KTGG load lên các mẫu biểu liên quan về TNCN cho hai bạn xem

List mẫu biểu (Ban hành kèm theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính) :

1. Mẫu số: 01/ĐK-TNCN TỜ KHAI ĐĂNG KÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
2. Mẫu số: 02/KK-TNCN TỜ KHAI KHẤU TRỪ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (Dành cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho cá nhân cư trú)
3. Mẫu số: 03/KK-TNCN TỜ KHAI KHẤU TRỪ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (Dành cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng chứng khoán, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng cho cá nhân cư trú)
4. Mẫu số: 04/KK-TNCN TỜ KHAI KHẤU TRỪ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (Dành cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh cho cá nhân không cư trú)
5. Mẫu số: 05A/BK-TNCN BẢNG KÊ THU NHẬP CHỊU THUẾ VÀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐÃ KHẤU TRỪ ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG CHO CÁ NHÂN CÓ KÝ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG (Kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/KK-TNCN)
6. Mẫu số: 05B/BK-TNCN BẢNG KÊ THU NHẬP CHỊU THUẾ VÀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐÃ KHẤU TRỪ ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG CHO LAO ĐỘNG KHÔNG KÝ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG (Kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/KK-TNCN)
7. Mẫu số: 05/KK-TNCN TỜ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (Dành cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú)
8. Mẫu số: 06/KK – TNCN: TỜ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (Dành cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng chứng khoán, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng cho cá nhân cư trú)
9. Mẫu số: 06A/BK-TNCN: BẢNG KÊ CHI TIẾT THU NHẬP TÍNH THUẾ VÀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐÃ KHẤU TRỪ ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ ĐẦU TƯ VỐN (Kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 06/KK-TNCN)
10. Mẫu số: 06B/BK-TNCN: BẢNG KÊ CHI TIẾT GIÁ TRỊ CHUYỂN NHƯỢNG VÀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐÃ KHẤU TRỪ ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG CHỨNG KHOÁN (Kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 06/KK-TNCN)
11. Mẫu số: 06C/BK-TNCN : BẢNG KÊ CHI TIẾT THU NHẬP TÍNH THUẾ VÀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐÃ KHẤU TRỪ ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ BẢN QUYỀN, NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI (Kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 06/KK-TNCN)
12. Mẫu số: 06D/BK-TNCN : BẢNG KÊ CHI TIẾT THU NHẬP TÍNH THUẾ VÀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐÃ KHẤU TRỪ ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ TRÚNG THƯỞNG(Kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 06/KK-TNCN)
13. Mẫu số: 07/KK –TNCN: TỜ KHAI THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (Dành cho cá nhân khai trực tiếp với cơ quan thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công)
14. Mẫu số: 08/KK – TNCN: TỜ KHAI TẠM NỘP THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (Dành cho cá nhân kinh doanh thực hiện nộp thuế theo kê khai)
15. Mẫu số: 08A/KK-TNCN: TỜ KHAI TẠM NỘP THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (Dành cho nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện nộp thuế theo kê khai)
16. Mẫu số: 08B/KK-TNCN : TỜ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (Dành cho nhóm cá nhân kinh doanh)
17. Mẫu số: 09A/PL-TNCN: THU NHẬP TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG (Kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 09/KK–TNCN)
18. Mẫu số: 09B/PL-TNCN : THU NHẬP TỪ KINH DOANH (Kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 09/KK–TNCN )
19. Mẫu số: 09C/PL-TNCN :GIẢM TRỪ GIA CẢNH CHO NGƯỜI PHỤ THUỘC (Kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 09/KK–TNCN )
20. Mẫu số: 09/KK-TNCN: TỜ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (Dành cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và cá nhân có thu nhập từ kinh doanh)
21. Mẫu số: 10-1/TB – TNCN: THÔNG BÁO Nộp thuế thu nhập cá nhân
22. Mẫu số: 10/KK-TNCN: TỜ KHAI THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (Dành cho cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế)
23. Mẫu số: 10A/KK-TNCN: TỜ KHAI THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN(Dành cho nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán)
24. Mẫu số: 11-1/TB–TNCN: THÔNG BÁO Nộp thuế thu nhập cá nhân
25. Mẫu số: 11/KK–TNCN: TỜ KHAI THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN(Dành cho cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế và nhận quà tặng là bất động sản)
26. Mẫu số: 12-1/TB – TNCN: THÔNG BÁO Nộp thuế thu nhập cá nhân
27. Mẫu số: 12/KK – TNCN: TỜ KHAI THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (Dành cho cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn)
28. Mẫu số: 13/KK – TNCN: TỜ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (Dành cho cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán)
29. Mẫu số: 13A/BK-TNCN: BẢNG KÊ CHI TIẾT CHỨNG KHOÁN ĐÃ CHUYỂN NHƯỢNG TRONG NĂM(Kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 13/KK-TNCN)
30. Mẫu số: 14-1/TB – TNCN: THÔNG BÁO Nộp thuế thu nhập cá nhân
31. Mẫu số: 14/KK – TNCN: TỜ KHAI THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (Dành cho cá nhân nhận thừa kế, quà tặng)
32. Mẫu số: 15/ĐK-TNCN: ĐĂNG KÝ ÁP DỤNG NỘP THUẾ ĐỐI VỚI CHUYỂN NHƯỢNG CHỨNG KHOÁN
33. Mẫu số: 16/ĐK-TNCN: MẪU ĐĂNG KÝ NGƯỜI PHỤ THUỘC GIẢM TRỪ GIA CẢNH
34. Mẫu số: 17/TNCN: ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP CHỨNG TỪ KHẤU TRỪ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
35. Mẫu số: 18/MGT-TNCN:VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ GIẢM THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
36. Mẫu số: 19/KK-TNCN: TỜ KHAI THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (Dành cho cá nhân cư trú có thu nhập từ đầu tư vốn, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng từ nước ngoài)
37. Phụ lục: 01/PL-TNCN: BẢNG QUY ĐỔI THU NHẬP SAU THUẾ RA THU NHẬP TRƯỚC THUẾ
38. Phụ lục: 02/PL-TNCN: BẢNG HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ THEO BIỂU THUẾ LUỸ TIẾN TỪNG PHẦN (đối với thu nhập thường xuyên)
39. Mẫu số: 20/TXN-TNCN: THƯ XÁC NHẬN THU NHẬP NĂM./.


Chúc hai bạn luôn và được nhiều hạnh phúc "TÙNG NGUYỄN KT" & "kimchi gentle". Khà khà khà
 

File đính kèm

Anh chị nào có mẫu 09-TNCN,Mẫu 09A-TNCN,mẫu 09B-TNCN,mẫu 09C-TNCN bằng Execl có công thức không cho em xin với, bên em đang làm quyết toán giải thể Cơ Sở để lên công ty
Em cảm ơn nhiều
 
mẫu 08B/KK có đôi chút chỉ tiêu khác so với mẫu 08/KK
 
Gởi bạn tài liệu hướng dẫn kê khai thuế TNCN, xem

- Tờ khai tạm nộp thuế thu nhập cá nhân mẫu số 08/KK-TNCN ban hành kèm theo thông tư số 28/2011/TT-BTC, dành cho cá nhân kinh doanh thực hiện nộp thuế theo kê khai.

- Tờ khai tạm nộp thuế thu nhập cá nhân mẫu số 08A/KK-TNCN ban hành kèm theo thông tư số 28/2011/TT-BTC, dành cho nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện nộp thuế theo kê khai.
 

File đính kèm

Web KT

Bài viết mới nhất

Back
Top Bottom