bacbinhtieuthu
Thành viên mới

- Tham gia
- 22/3/09
- Bài viết
- 44
- Được thích
- 304
Đọc qua bài viết: Phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân trước ngày 31-3-2010 . Gởi các bác công văn của Tổng Cục Thuế dự thảo V/v: Quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2009 để cùng tham khảo
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Năm 2009 là năm đầu tiên thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân (TNCN); so với các chính sách thuế động viên vào thu nhập của cá nhân trước đây thì chính sách thuế TNCN có nhiều điểm mới, phương pháp quản lý thuế nói chung và quyết toán thuế nói riêng cũng có nhiều thay đổi.
Năm 2009 cũng là năm Chính phủ đã triển khai nhiều giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh, duy trì tăng trưởng kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội; Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 160/2009/TT-BTC ngày 12/8/2009 hướng dẫn việc miễn thuế TNCN theo Nghị quyết số 32/2009/QH12 của Quốc hội. Theo đó, một số khoản thu nhập được miễn thuế TNCN; các tổ chức , cá nhân chi trả thu nhập (sau đây gọi chung là tổ chức chi trả thu nhập) và cá nhân có thu nhập khi quyết toán thuế năm 2009 không phải kê khai quyết toán đối với các khoản thu nhập được miễn này.
Để việc quyết toán thuế TNCN năm 2009 được thực hiện theo đúng quy định của Luật thuế TNCN, Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế TNCN, Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 và Thông tư số 160/2009/TT-BTC ngày 12/8/2009 của Bộ Tài chính; Tổng cục Thuế hướng dẫn việc quyết toán thuế TNCN năm 2009 như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN VÀ HỒ SƠ QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN:
1. Đối tượng phải quyết toán thuế TNCN:
Theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính thì các đối tượng phải quyết toán thuế TNCN bao gồm:
Theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC và Thông tư số 57/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính thì các tổ chức Liên hợp quốc, các Đại sứ quán không thuộc đối tượng đăng ký thuế nhưng có trách nhiệm cung cấp thông tin. Trên thực tế có đơn vị vẫn khấu trừ và khai nộp thuế TNCN; đề nghị Cục Thuế hướng dẫn các tổ chức Liên hợp quốc, các Đại sứ quán cung cấp danh sách cá nhân nhận thu nhập để các đơn vị được biết.
2. Về kê khai quyết toán thuế của tổ chức chi trả thu nhập:
Theo hướng dẫn tại Thông tư số 160/2009/TT-BTC ngày 12/8/2009 của Bộ Tài chính thì đơn vị chi trả thu nhập chỉ phải kê khai quyết toán thuế đối với các khoản thu nhập không thuộc diện được miễn thuế TNCN; đối với các khoản thu nhập được miễn thuế không phải kê khai; cụ thể như sau:
2.1/ Các khoản thu nhập phải kê khai quyết toán:
a/ Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:
Nếu chi trả cho cá nhân cư trú (đối tượng được miễn thuế 6 tháng đầu năm 2009 theo hướng dẫn tại Thông tư số 160/2009/TT-BTC); đơn vị chi trả thu nhập không phải kê khai quyết toán đối với phần thu nhập thuộc diện được miễn thuế trong 6 tháng đầu năm 2009, chỉ phải kê khai quyết toán đối với thu nhập chịu thuế và số thuế đã khấu trừ phát sinh từ ngày 01/7/2009 đến ngày 31/12/2009. Cụ thể các khoản thu nhập được miễn thuế, không phải kê khai quyết toán xác định như sau:
- Đối với tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể hoặc theo quyết định lương thì thu nhập được miễn thuế TNCN được xác định căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương, tiền công chi trả từ tháng 01/2009 đến hết tháng 06/2009.
Trường hợp đơn vị chi trả thu nhập theo kết quả công việc, hàng tháng tạm thanh toán tiền lương, kết thúc công việc hoặc cuối năm mới quyết toán thì thu nhập được miễn thuế sẽ được xác định theo quyết toán.
Trường hợp vì lý do khách quan người lao động nhận được tiền lương của các tháng từ tháng 01 đến hết tháng 06/2009 sau thời điểm chi trả (sau ngày 30/6/2009) thì vẫn được miễn thuế đối với khoản thu nhập này nhưng chậm nhất là không quá ngày 31/12/2009.
- Đối với tiền lương, tiền công, tiền thưởng của năm 2008 trở về trước nhưng chi trả trong 6 tháng đầu năm 2009 thì vẫn thuộc thu nhập được miễn thuế; đơn vị chi trả thu nhập cũng không phải kê khai quyết toán thuế, nếu chi trả vào 6 tháng cuối năm 2009 thì phải kê khai vào thu nhập chịu thuế để quyết toán thuế.
- Đối với các khoản tiền thưởng:
Ví dụ: Trong năm 2009, ông A làm việc tại công ty X tổng cộng là 8 tháng (từ 01/5/2009 đến 31/12/2009), Cuối năm ông A được Công ty thưởng cho 6 triệu đồng cho thành tích công tác của cả năm. Số tiền thưởng năm thuộc diện miễn thuế TNCN của ông A được xác định như sau:
Trong 6 tháng đầu năm ông A làm việc được 02 tháng, tương đương ¼ thời gian làm việc của ông A trong năm 2009 (2 tháng/8 tháng). Như vậy số tiền thưởng được miễn thuế TNCN là: 1,5 triệu đồng (= 1/4 x 6 triệu đồng).
Trường hợp khoản tiền thưởng năm 2009 được chi trả vào quý I năm 2010 thì ½ số tiền thưởng được miễn (đơn vị không phải kê khai quyết toán năm 2010); ½ số tiền thưởng đơn vị sẽ phải khấu trừ thuế và kê khai quyết toán thuế năm 2010.
+ Tương tự như tiền lương, đối với tiền thưởng của năm 2008 trở về trước nếu chi trả trong 86 tháng đầu năm thì được miễn thuế TNCN, nếu chi trả trong 6 tháng cuối năm 2009 phải kê khai vào thu nhập chịu thuế khi quyết toán thuế TNCN.
- Đối với các khoản lợi ích khác (bằng tiền hoặc không bằng tiền): nếu chi trả trong 6 tháng đầu năm 2009 thì không phải kê khai quyết toán, nếu chi vào 6 tháng cuối năm 2009 thì phải kê khai quyết toán thuế năm 2009.
+ Đối với cá nhân được đơn vị chi trả thu nhập bố trí phương tiện đưa đón từ nhà đến nơi làm việc và ngược lại hàng ngày (trừ các đối tượng được hưởng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ) thì phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân thụ hưởng khoản lợi ích này.
Đơn vị chi trả thu nhập căn cứ vào thời gian sử dụng phương tiện, chi phí nhiên liệu phục vụ đưa đón cá nhân và các chi phí khác (nếu có) tự xác định thu nhập mà cá nhân hưởng thụ để kê khai vào thu nhập chịu thuế của cá nhân đó, đông thời thông báo cho cá nhân thu hưởng biết để cá nhân kê khai vào thu nhập chịu thuế của mình khi quyết toán thuế.
+ Đối với cá nhân được đơn vị chi trả thu nhập bố trí ở tại nơi làm việc thì phải tính vào thu nhập của cá nhân thụ hưởng khoản lợi ích này. Thu nhập này được xác định căn cứ vào chi phí khấu hao tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân đó sử dụng với diện tích sử dụng của căn nhà đó.
+ Đối với các khoản khoán chi như văn phòng phẩm, điện thoại, trang phục nếu đơn vị đã có văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về chế độ chi thì thực hiện theo hướng dẫn đó và không tính vào thu nhập của cá nhân nhận khoán chi hành chính. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền không có quy định mức khoán chi thì thực hiện theo quyết định của Hội đồng quản trị hoặc giám đốc (đối với doanh nghiệp); các trường hợp chi cao hơn mức khoán quy định đều phải tính vào thu nhập chịu thuế.
b. Đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chứng khoán, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại: nếu chi trả các khoản thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng vốn, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại của năm 2009 thì đơn vị chi trả không phải kê khai quyết toán thuế; nếu ứng trước các khoản thu nhập này có nguồn gốc của năm 2010 (và những năm tiếp theo) thì phải tính thuế và kê khai quyết toán thuế năm 2009 đối với phần thu nhập chi trả ứng trước.
Đối với các khoản tu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chứng khoán của năm 2008 trở về trước, năm 2009 mới chi trả thì cũng thuộc thu nhập được miễn thuế TNCN, đơn vị chi trả không phải khai quyết toán thuế TNCN.
c. Đối với thu nhập từ trúng thưởng: thu nhập từ trúng thưởng không thuộc diện được miễn thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 160/2009/TT-BTC; vì vậy đơn vị chi trả các khoản tiền thưởng phải khấu trừ thuế và kê khai quyết toán theo quy định.
2.2. Hồ sơ khai quyết toán thuế bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 84/2008/TT-BTC và các bảng kê chi tiết ban hành kèm theo TT này, cụ thể như sau:
+ Bảng kê thu nhập từ tiền lương, tiền công trả cho cá nhân có ký hợp đồng lao động theo mẫu số 05A/BK-TNCN: phản ánh chi tiết họ tên, thu nhập đã trả cho từng cá nhân, không phân biệt thu nhập đã đến mức phải nộp thuế hay chưa phải nộp thuế. Trường hợp đơn vị chi trả thu nhập quyết toán hộ người lao động thì phản ánh số thuế đã khấu trừ theo thực tế quyết toán năm.
+ Bảng kê thu nhập từ tiền lương, tiền công trả cho cá nhân không ký hợp đồng lao động theo mẫu số 05B/BK-TNCN, phản ánh chi tiết họ tên, tổng thu nhập bao gồm cả các khoản chi hoa hồng (trừ hoa hồng đại lý bảo hiểm, xổ số); đơn vị đã chi trả trong 6 tháng cuối năm không phân biệt có khấu trừ thuế TNCN hay không.
- Trường hợp phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng, phải lập tờ khai theo mẫu số 06/KK-TNCN và lập Bảng kê chi tiết theo mẫu số 06D/BK-TNCN;
- Đối với các tổ chức chi trả thu nhập trong Khu kinh tế: ngoài các Hồ sơ quyết toán theo quy định đối với từng loại thu nhập nêu trên, còn phải lập danh sách cá nhân được giảm thuế theo mẫu số 01/KKQT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 176/20092TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc giảm thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm việc tại khu kinh tế.
- Đối với các Công ty bảo hiểm, Công ty xổ số có chi trả thu nhập cho các đại lý phải thực hiện lập bảng kê quyết toán số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ của các đại lý theo mẫu số 02/KK-XS, Bảng kê kèm theo mẫu số 02A/BK-XS ban hành kèm theo Thông tư số 42/2009/TT-BTC ngày, mẫu số 02/KK-BH ban hành kèm theo Thông tư số 10/2009/TT-BTC ngày 21/01/2009 của Bộ Tài chính. Trong đó, nếu chi trả thu nhập theo từng tháng thì không phải khai thu nhập đã chi trả từ tháng 01/2009 đến hết tháng 6/2009; trường hợp thanh toán các khoản thu nhập không theo tháng thì phải căn cứ vào hợp đồng, tỷ lệ hoa hồng và các khoản thu nhập chịu thuế khác trên doanh thu để xác định thu nhập được miễn thuế trong 6 tháng đầu năm 2009, thu nhập phải tính vào thu nhập chịu thuế để kê khai quyết toán thuế TNCN.
Cơ quan thuế hướng dẫn đơn vị chi trả thu nhập lập tờ khai quyết toán cần lưu ý:
- Các Bảng kê chi tiết kèm theo Tờ khai quyết toán là phản ánh danh sách tất cả các cá nhân nhận thu nhập không phân biệt đến mức khấu trừ thuế TNCN hay chưa.
- Việc kê khai các chỉ tiêu số liệu trong tờ khai quyết toán thuế được thực hiện theo nguyên tắc: chỉ kê khai theo số tổng hợp tương ứng với khoản thu nhập thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân của năm 2009.
- Đối với những tờ khai thu nhập được miễn thuế trong 6 tháng đầu năm thì tại chỉ tiêu kỳ tính thuế phản ánh rõ kỳ tính thuế từ ngày 01/7/2009 đến ngày 31/12/2009.
2.3. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế: theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm 2009. Tuy nhiên để tạo điều kiện cho cơ quan thuế trong việc tiếp nhận hồ sơ và xử lý thông tin, cơ quan thuế có thể hướng dẫn và đề nghị các tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ quyết toán thuế sớm hơn.
2.4. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế:
a. Đối với đơn vị trả thu nhập là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh: nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh.
b. Đối với các trường hợp khác:
- Cơ quan Trung ương, cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế.
- Cơ quan thuộc, trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế.
- Cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, Văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài,... nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi cơ quan đóng trụ sở chính.
2.5 Trường hợp người lao động ký hợp đồng với đơn vị chi trả thu nhập nhận lương không có thuế TNCN (lương NET), tiền thuế TNCN được tính ngoài tiền lương thực nhận và do đơn vị chi trả thu nhập nộp thay, nay quyết toán thuế nếu đơn vị chi trả thu nhập không hoàn trả tiền thuế được miễn cho người lao động thì cũng không đuợc hạch toán khoản thuế được miễn này vào chi phí tiền lương, tiền công trong tổng chi phí.
Còn tiếp
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Năm 2009 là năm đầu tiên thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân (TNCN); so với các chính sách thuế động viên vào thu nhập của cá nhân trước đây thì chính sách thuế TNCN có nhiều điểm mới, phương pháp quản lý thuế nói chung và quyết toán thuế nói riêng cũng có nhiều thay đổi.
Năm 2009 cũng là năm Chính phủ đã triển khai nhiều giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh, duy trì tăng trưởng kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội; Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 160/2009/TT-BTC ngày 12/8/2009 hướng dẫn việc miễn thuế TNCN theo Nghị quyết số 32/2009/QH12 của Quốc hội. Theo đó, một số khoản thu nhập được miễn thuế TNCN; các tổ chức , cá nhân chi trả thu nhập (sau đây gọi chung là tổ chức chi trả thu nhập) và cá nhân có thu nhập khi quyết toán thuế năm 2009 không phải kê khai quyết toán đối với các khoản thu nhập được miễn này.
Để việc quyết toán thuế TNCN năm 2009 được thực hiện theo đúng quy định của Luật thuế TNCN, Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế TNCN, Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 và Thông tư số 160/2009/TT-BTC ngày 12/8/2009 của Bộ Tài chính; Tổng cục Thuế hướng dẫn việc quyết toán thuế TNCN năm 2009 như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN VÀ HỒ SƠ QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN:
1. Đối tượng phải quyết toán thuế TNCN:
Theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính thì các đối tượng phải quyết toán thuế TNCN bao gồm:
- Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh có số thuế phải nộp lớn hơn số thuế đã khấu trừ tạm nộp; hoặc cá nhân có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế nộp thừa vào kỳ sau;
Cơ quan thuế trực tiếp quản lý các đơn vị chi trả thu nhập, cá nhân nộp thuế phải chủ động thông báo sớm nghĩa vụ quyết toán thuế để các đối tượng phải quyết toán thuế được biết; đồng thời phổ biến, hướng dẫn cho các đơn vị chi trả thu nhập và cá nhân thực hiện kê khai, nộp hồ sơ quyết toán thuế đúng quy định. - Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh có số thuế phải nộp lớn hơn số thuế đã khấu trừ tạm nộp; hoặc cá nhân có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế nộp thừa vào kỳ sau;
Theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC và Thông tư số 57/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính thì các tổ chức Liên hợp quốc, các Đại sứ quán không thuộc đối tượng đăng ký thuế nhưng có trách nhiệm cung cấp thông tin. Trên thực tế có đơn vị vẫn khấu trừ và khai nộp thuế TNCN; đề nghị Cục Thuế hướng dẫn các tổ chức Liên hợp quốc, các Đại sứ quán cung cấp danh sách cá nhân nhận thu nhập để các đơn vị được biết.
2. Về kê khai quyết toán thuế của tổ chức chi trả thu nhập:
Theo hướng dẫn tại Thông tư số 160/2009/TT-BTC ngày 12/8/2009 của Bộ Tài chính thì đơn vị chi trả thu nhập chỉ phải kê khai quyết toán thuế đối với các khoản thu nhập không thuộc diện được miễn thuế TNCN; đối với các khoản thu nhập được miễn thuế không phải kê khai; cụ thể như sau:
2.1/ Các khoản thu nhập phải kê khai quyết toán:
a/ Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:
Nếu chi trả cho cá nhân cư trú (đối tượng được miễn thuế 6 tháng đầu năm 2009 theo hướng dẫn tại Thông tư số 160/2009/TT-BTC); đơn vị chi trả thu nhập không phải kê khai quyết toán đối với phần thu nhập thuộc diện được miễn thuế trong 6 tháng đầu năm 2009, chỉ phải kê khai quyết toán đối với thu nhập chịu thuế và số thuế đã khấu trừ phát sinh từ ngày 01/7/2009 đến ngày 31/12/2009. Cụ thể các khoản thu nhập được miễn thuế, không phải kê khai quyết toán xác định như sau:
- Đối với tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể hoặc theo quyết định lương thì thu nhập được miễn thuế TNCN được xác định căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương, tiền công chi trả từ tháng 01/2009 đến hết tháng 06/2009.
Trường hợp đơn vị chi trả thu nhập theo kết quả công việc, hàng tháng tạm thanh toán tiền lương, kết thúc công việc hoặc cuối năm mới quyết toán thì thu nhập được miễn thuế sẽ được xác định theo quyết toán.
Trường hợp vì lý do khách quan người lao động nhận được tiền lương của các tháng từ tháng 01 đến hết tháng 06/2009 sau thời điểm chi trả (sau ngày 30/6/2009) thì vẫn được miễn thuế đối với khoản thu nhập này nhưng chậm nhất là không quá ngày 31/12/2009.
- Đối với tiền lương, tiền công, tiền thưởng của năm 2008 trở về trước nhưng chi trả trong 6 tháng đầu năm 2009 thì vẫn thuộc thu nhập được miễn thuế; đơn vị chi trả thu nhập cũng không phải kê khai quyết toán thuế, nếu chi trả vào 6 tháng cuối năm 2009 thì phải kê khai vào thu nhập chịu thuế để quyết toán thuế.
- Đối với các khoản tiền thưởng:
+ Trường hợp đơn vị chi trả thu nhập chi tiền thưởng tháng (của các tháng từ tháng 01 đến hết tháng 06/2009) hoặc chi tiền thưởng quý I, quý II/2009 trong năm 2009 thì không phải kê khai quyết toán. Nếu đơn vị chi trả các khoản tiền thưởng này sau ngày 31/12/2009 thì sẽ không thuộc diện được miễn thuế TNCN, đơn vị cũng không phải khai quyết toán đối với thuế TNCN năm 2009 mà sẽ tính vào thu nhập của người lao động trong năm 2010.
+ Trường hợp đơn vị chi trả thu nhập chi tiền thưởng của cả năm 2009 chi một năm chi một lần; đối với người lao động làm việc đủ 12 tháng trong năm thì ½ số tiền thưởng cả năm sẽ được miễn thuế TNCN (đơn vị chi trả không phải kê khai quyết toán thuế), ½ số tiền thưởng cả năm không được miễn thuế TNCN, đơn vị chi trả phải kê khai quyết toán năm 2009; đối với người lao động làm việc không đủ 12 tháng trong năm thì khoản tiền thưởng sẽ được phân chia tương ứng với số tháng làm việc để áp dụng miễn thuế.
+ Trường hợp đơn vị chi trả thu nhập chi tiền thưởng của cả năm 2009 chi một năm chi một lần; đối với người lao động làm việc đủ 12 tháng trong năm thì ½ số tiền thưởng cả năm sẽ được miễn thuế TNCN (đơn vị chi trả không phải kê khai quyết toán thuế), ½ số tiền thưởng cả năm không được miễn thuế TNCN, đơn vị chi trả phải kê khai quyết toán năm 2009; đối với người lao động làm việc không đủ 12 tháng trong năm thì khoản tiền thưởng sẽ được phân chia tương ứng với số tháng làm việc để áp dụng miễn thuế.
Ví dụ: Trong năm 2009, ông A làm việc tại công ty X tổng cộng là 8 tháng (từ 01/5/2009 đến 31/12/2009), Cuối năm ông A được Công ty thưởng cho 6 triệu đồng cho thành tích công tác của cả năm. Số tiền thưởng năm thuộc diện miễn thuế TNCN của ông A được xác định như sau:
Trong 6 tháng đầu năm ông A làm việc được 02 tháng, tương đương ¼ thời gian làm việc của ông A trong năm 2009 (2 tháng/8 tháng). Như vậy số tiền thưởng được miễn thuế TNCN là: 1,5 triệu đồng (= 1/4 x 6 triệu đồng).
Trường hợp khoản tiền thưởng năm 2009 được chi trả vào quý I năm 2010 thì ½ số tiền thưởng được miễn (đơn vị không phải kê khai quyết toán năm 2010); ½ số tiền thưởng đơn vị sẽ phải khấu trừ thuế và kê khai quyết toán thuế năm 2010.
+ Tương tự như tiền lương, đối với tiền thưởng của năm 2008 trở về trước nếu chi trả trong 86 tháng đầu năm thì được miễn thuế TNCN, nếu chi trả trong 6 tháng cuối năm 2009 phải kê khai vào thu nhập chịu thuế khi quyết toán thuế TNCN.
- Đối với các khoản lợi ích khác (bằng tiền hoặc không bằng tiền): nếu chi trả trong 6 tháng đầu năm 2009 thì không phải kê khai quyết toán, nếu chi vào 6 tháng cuối năm 2009 thì phải kê khai quyết toán thuế năm 2009.
+ Đối với cá nhân được đơn vị chi trả thu nhập bố trí phương tiện đưa đón từ nhà đến nơi làm việc và ngược lại hàng ngày (trừ các đối tượng được hưởng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ) thì phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân thụ hưởng khoản lợi ích này.
Đơn vị chi trả thu nhập căn cứ vào thời gian sử dụng phương tiện, chi phí nhiên liệu phục vụ đưa đón cá nhân và các chi phí khác (nếu có) tự xác định thu nhập mà cá nhân hưởng thụ để kê khai vào thu nhập chịu thuế của cá nhân đó, đông thời thông báo cho cá nhân thu hưởng biết để cá nhân kê khai vào thu nhập chịu thuế của mình khi quyết toán thuế.
+ Đối với cá nhân được đơn vị chi trả thu nhập bố trí ở tại nơi làm việc thì phải tính vào thu nhập của cá nhân thụ hưởng khoản lợi ích này. Thu nhập này được xác định căn cứ vào chi phí khấu hao tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân đó sử dụng với diện tích sử dụng của căn nhà đó.
+ Đối với các khoản khoán chi như văn phòng phẩm, điện thoại, trang phục nếu đơn vị đã có văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về chế độ chi thì thực hiện theo hướng dẫn đó và không tính vào thu nhập của cá nhân nhận khoán chi hành chính. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền không có quy định mức khoán chi thì thực hiện theo quyết định của Hội đồng quản trị hoặc giám đốc (đối với doanh nghiệp); các trường hợp chi cao hơn mức khoán quy định đều phải tính vào thu nhập chịu thuế.
b. Đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chứng khoán, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại: nếu chi trả các khoản thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng vốn, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại của năm 2009 thì đơn vị chi trả không phải kê khai quyết toán thuế; nếu ứng trước các khoản thu nhập này có nguồn gốc của năm 2010 (và những năm tiếp theo) thì phải tính thuế và kê khai quyết toán thuế năm 2009 đối với phần thu nhập chi trả ứng trước.
Đối với các khoản tu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chứng khoán của năm 2008 trở về trước, năm 2009 mới chi trả thì cũng thuộc thu nhập được miễn thuế TNCN, đơn vị chi trả không phải khai quyết toán thuế TNCN.
c. Đối với thu nhập từ trúng thưởng: thu nhập từ trúng thưởng không thuộc diện được miễn thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 160/2009/TT-BTC; vì vậy đơn vị chi trả các khoản tiền thưởng phải khấu trừ thuế và kê khai quyết toán theo quy định.
2.2. Hồ sơ khai quyết toán thuế bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 84/2008/TT-BTC và các bảng kê chi tiết ban hành kèm theo TT này, cụ thể như sau:
+ Bảng kê thu nhập từ tiền lương, tiền công trả cho cá nhân có ký hợp đồng lao động theo mẫu số 05A/BK-TNCN: phản ánh chi tiết họ tên, thu nhập đã trả cho từng cá nhân, không phân biệt thu nhập đã đến mức phải nộp thuế hay chưa phải nộp thuế. Trường hợp đơn vị chi trả thu nhập quyết toán hộ người lao động thì phản ánh số thuế đã khấu trừ theo thực tế quyết toán năm.
+ Bảng kê thu nhập từ tiền lương, tiền công trả cho cá nhân không ký hợp đồng lao động theo mẫu số 05B/BK-TNCN, phản ánh chi tiết họ tên, tổng thu nhập bao gồm cả các khoản chi hoa hồng (trừ hoa hồng đại lý bảo hiểm, xổ số); đơn vị đã chi trả trong 6 tháng cuối năm không phân biệt có khấu trừ thuế TNCN hay không.
- Trường hợp phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng, phải lập tờ khai theo mẫu số 06/KK-TNCN và lập Bảng kê chi tiết theo mẫu số 06D/BK-TNCN;
- Đối với các tổ chức chi trả thu nhập trong Khu kinh tế: ngoài các Hồ sơ quyết toán theo quy định đối với từng loại thu nhập nêu trên, còn phải lập danh sách cá nhân được giảm thuế theo mẫu số 01/KKQT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 176/20092TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc giảm thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm việc tại khu kinh tế.
- Đối với các Công ty bảo hiểm, Công ty xổ số có chi trả thu nhập cho các đại lý phải thực hiện lập bảng kê quyết toán số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ của các đại lý theo mẫu số 02/KK-XS, Bảng kê kèm theo mẫu số 02A/BK-XS ban hành kèm theo Thông tư số 42/2009/TT-BTC ngày, mẫu số 02/KK-BH ban hành kèm theo Thông tư số 10/2009/TT-BTC ngày 21/01/2009 của Bộ Tài chính. Trong đó, nếu chi trả thu nhập theo từng tháng thì không phải khai thu nhập đã chi trả từ tháng 01/2009 đến hết tháng 6/2009; trường hợp thanh toán các khoản thu nhập không theo tháng thì phải căn cứ vào hợp đồng, tỷ lệ hoa hồng và các khoản thu nhập chịu thuế khác trên doanh thu để xác định thu nhập được miễn thuế trong 6 tháng đầu năm 2009, thu nhập phải tính vào thu nhập chịu thuế để kê khai quyết toán thuế TNCN.
Cơ quan thuế hướng dẫn đơn vị chi trả thu nhập lập tờ khai quyết toán cần lưu ý:
- Các Bảng kê chi tiết kèm theo Tờ khai quyết toán là phản ánh danh sách tất cả các cá nhân nhận thu nhập không phân biệt đến mức khấu trừ thuế TNCN hay chưa.
- Việc kê khai các chỉ tiêu số liệu trong tờ khai quyết toán thuế được thực hiện theo nguyên tắc: chỉ kê khai theo số tổng hợp tương ứng với khoản thu nhập thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân của năm 2009.
- Đối với những tờ khai thu nhập được miễn thuế trong 6 tháng đầu năm thì tại chỉ tiêu kỳ tính thuế phản ánh rõ kỳ tính thuế từ ngày 01/7/2009 đến ngày 31/12/2009.
2.3. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế: theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm 2009. Tuy nhiên để tạo điều kiện cho cơ quan thuế trong việc tiếp nhận hồ sơ và xử lý thông tin, cơ quan thuế có thể hướng dẫn và đề nghị các tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ quyết toán thuế sớm hơn.
2.4. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế:
a. Đối với đơn vị trả thu nhập là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh: nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh.
b. Đối với các trường hợp khác:
- Cơ quan Trung ương, cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế.
- Cơ quan thuộc, trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế.
- Cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, Văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài,... nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi cơ quan đóng trụ sở chính.
2.5 Trường hợp người lao động ký hợp đồng với đơn vị chi trả thu nhập nhận lương không có thuế TNCN (lương NET), tiền thuế TNCN được tính ngoài tiền lương thực nhận và do đơn vị chi trả thu nhập nộp thay, nay quyết toán thuế nếu đơn vị chi trả thu nhập không hoàn trả tiền thuế được miễn cho người lao động thì cũng không đuợc hạch toán khoản thuế được miễn này vào chi phí tiền lương, tiền công trong tổng chi phí.
Còn tiếp