Chuyên mục: Hỏi đáp chính sách lao động tiền lương (1 người xem)

Liên hệ QC

Người dùng đang xem chủ đề này

Người Đưa Tin

Hạt cát sông Hằng
Thành viên danh dự
Tham gia
12/12/06
Bài viết
3,661
Được thích
18,158
Mình xin mạn phép tạo topic này để các thành viên cùng sẻ chia những vướng mắc khi lập thang lương bảng lương, bảo hiểm xã hội, ... gọi chung là chính sách lao động tiền lương.

Lý do :
+ Tập hợp những câu hỏi cùng các giải đáp của các thành viên giúp nhau.
+ Không chen ngang vào các topic có chuyên đề. Nhằm giúp người đọc các chuyên đề đó không lang mang.

Mong các anh chị thành viên cùng hưởng ứng giúp nhau.

Thân
 
Đối tượng nào không áp dụng hợp đồng lao động ?

Xin cho mở hàng trước 1 câu hỏi nhe :
Đối tượng nào không áp dụng hợp đồng lao động ?
Đối với Tổng Giám Đốc,Giám Đốc, Phó Tổng Giám Đốc, Phó Giám Đốc hoặc các thành viên trong hội đồng thành viên của công ty có tham gia trực tiếp quản lý sản xuất kinh doanh lao động có bắt buộc phải ký hợp đồng lao động không ? Và nếu ký hợp đồng lao động thì ai đại diện để ký.

Phạm vi áp dụng : Các loại hình doanh nghiệp nào phải thực hiện ký kết hợp đồng lao động (+ Công ty TNHH 1 thành viên, Công ty TNHH nhiều thành viên, Công Ty cổ phần, Công Ty liên doanh)

Thủ tục gồm những gì ?

Và nếu không cần ký kết hợp đồng lao động thì căn cứ văn bản pháp luật nào qui định. Và thủ tục gồm có những gì ?

Chân thành cám ơn
 
Theo như em được biết, người đại diện theo pháp luật của công ty có đăng ký trong giấy phép kinh doanh sẽ ký hợp đồng lao động với những người này! Thông thường là Chủ tịch hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên!

Vài lời chia sẻ. Nếu có sai xin bỏ qua cho.
 
Chỉnh sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Theo em thì tất cả các loại hình doanh nghiệp đều phải ký kết HDLĐ với người lao động.
Một số trường hợp lao động thời vụ hoặc trong thời gian thử việc có thời hạn dưới 3 tháng thì có thể giao kết HDLĐ bằng miệng.
Không biết đúng không, mong mọi người góp ý!
 
Chỉnh sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Theo em thì tất cả các loại hình doanh nghiệp đều phải ký kết HDLĐ với người lao động.
Một số trường hợp lao động thời vụ hoặc trong thời gian thử việc có thời hạn dưới 3 tháng thì có thể giao kết HDLĐ bằng miệng.
Không biết đúng không, mong mọi người góp ý!

Người lao động mà bạn nói là người lao động bình thường.
cái mà bác KTGG nói ở đây là : Người đó là thành viên BQT , và đặc biệt người đó vừa là thành viên ban quản trị vừa là đại diện pháp luật - VD như Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc điều hành(Đại diện pháp luật) thì có làm hợp đồng không ?? và nếu có làm thì ai là người ký xác nhận chỗ đại diện Công ty ??

--CV--
 
Theo tôi thì những người trong Hội đồng quản trị không phải ký kết hợp đồng lao động. Cũng tương tự như trong các doanh nghiệp Nhà nước, Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng không phải ký hợp đồng lao động vì những người này do Nhà nước quản lý. Còn nếu Chủ tịch HĐQT mà ký thì ai sẽ là người xác nhận vào hợp đồng?
 
Theo tôi thì những người trong Hội đồng quản trị không phải ký kết hợp đồng lao động. Cũng tương tự như trong các doanh nghiệp Nhà nước, Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng không phải ký hợp đồng lao động vì những người này do Nhà nước quản lý. Còn nếu Chủ tịch HĐQT mà ký thì ai sẽ là người xác nhận vào hợp đồng?

Nếu không ký Hợp đồng lao động với những người này thì Lương và các khoản liên quan đến lương, chính sách bảo hiểm xã hội cho họ có tính không vậy bạn. Nếu tính thì tính như thế nào, khi họ nghĩ việc thì có ràng buộc gì kèm theo nếu không có hợp đồng lao động?

Cơ sở nào bạn khẳng định: doanh Nghiệp nhà nước "Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng không phải ký hợp đồng lao động vì những người này do Nhà nước quản lý." ??
 
Theo hướng dẩn cuả Sở LĐ , HDLĐ là giao kết giửa 2 bên : người LĐ và ngưới sử dụng LĐ.
Mà người sử dụng LĐ có thể là chủ sở hữu, đại diện chủ sở hữu của CTy. Vì vậy nếu CT HĐQT,HĐTV, Tổng GĐ, GĐ là chủ sở hữu, đại diện chủ sở hữu thì không cần phãi ký HDLĐ còn các trường hợp khác đều phãi ký.
 
Cơ sở nào bạn khẳng định: doanh Nghiệp nhà nước "Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng không phải ký hợp đồng lao động vì những người này do Nhà nước quản lý." ??
Theo tôi đây là quy chế quản lý cán bộ của ta. Các chức danh đó trong DNNN là do cấp trên bổ nhiệm và có thể điều động đến đơn vị khác nên các chế độ chinh sách sẽ áp dụng khác với NLĐ
 
Theo tôi đây là quy chế quản lý cán bộ của ta. Các chức danh đó trong DNNN là do cấp trên bổ nhiệm và có thể điều động đến đơn vị khác nên các chế độ chinh sách sẽ áp dụng khác với NLĐ
Vậy bạn có thể cho biết quy chế quản lý đó như thế nào hay không?

Nếu đã căn cứ bộ luật lao động thì tôi xin trích dẫn như sau:
http://www.dncustoms.gov.vn/Data/Luat/luat_lao_dong.htm
Chương I - Những Quy Định Chung:
.....

Điều 2
Bộ luật lao động được áp dụng đối với mọi người lao động, mọi tổ chức, cá nhân sử dụng lao động theo hợp đồng lao động, thuộc các thành phần kinh tế, các hình thức sở hữu.

Bộ luật này cũng được áp dụng đối với người học nghề, người giúp việc gia đình và một số loại lao động khác được quy định tại Bộ luật này.
..................

Điều 4
Chế độ lao động đối với công chức, viên chức Nhà nước, người giữ các chức vụ được bầu, cử hoặc bổ nhiệm, người thuộc lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân, người thuộc các đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị, xã hội khác và xã viên hợp tác xã do các văn bản pháp luật khác quy định nhưng tuỳ từng đối tượng mà được áp dụng một số quy định trong Bộ luật này.
Như vậy, không có quy định nào cho phép Doanh Nghiệp Nhà Nước có quyền không ký kết hợp đồng lao động với những người đề cập trong topic này.

Tôi đề nghị khi thảo luận, hướng dẫn, các bạn phải căn cứ vào tính chất pháp lý của vấn đề, không nên "nói cho có nói", mà quên đi tính pháp lý của nó.
 
Tôi xin phân tích thêm như sau:

- Căn cứ vào Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12, căn cứ vào thông tư 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008
Điều 9. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

a) Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường;
.......................
k) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán khác để trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;
....................
- Căn cứ vào Bộ Luật Lao Động:
Chương I - Điều 2:
Bộ luật lao động được áp dụng đối với mọi người lao động, mọi tổ chức, cá nhân sử dụng lao động theo hợp đồng lao động, thuộc các thành phần kinh tế, các hình thức sở hữu.
........................
Điều 6:
Người sử dụng lao độngdoanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân, nếu là cá nhân thì ít nhất phải đủ 18 tuổi, có thuê mướn, sử dụng và trả công lao động.
Như vậy:
Đối với Tổng Giám Đốc,Giám Đốc, Phó Tổng Giám Đốc, Phó Giám Đốc hoặc các thành viên trong hội đồng thành viên của công ty có tham gia trực tiếp quản lý sản xuất kinh doanh lao động có bắt buộc phải ký hợp đồng lao động không ??
Tôi xin trả lời như sau:

A. Đối với Tổng Giám Đốc,Giám Đốc, Phó Tổng Giám Đốc, Phó Giám Đốc hoặc các thành viên trong hội đồng thành viên của công ty có tham gia trực tiếp quản lý sản xuất kinh doanh và có hưởng lương phải ký kết hợp đồng lao động vì những lý do sau đây:
  • Thể hiện rõ thời hạn, phạm vi trách nhiệm và quyền lợi rõ ràng cho người trực tiếp quản lý sản xuất kinh doanh!
  • Là chứng từ pháp lý hợp lý, hợp lệ để Doanh Nghiệp có thể hạch toán/chứng minh các khoản chi phí Lương, thưởng, chế độ phụ cấp theo lương, theo trách nhiệm (nếu có), chế độ BHXH/BHYT, các khoản trợ cấp theo quy định đối với người tham gia trực tiếp quản lý sản xuất kinh doanh, điều hành doanh nghiệp.
  • Là cơ sở pháp lý để Doanh Nghiệp quyết toán Thuế TNDN, TNCN, quyết toán BHXH/BHYT
- Người sử dụng lao động là người trực tiếp ký kết hợp đồng lao động đối với những người lao động này.
- Trong trường hợp này, người sử dụng lao động la Doanh Nghiệp, do đó người đại diện Doanh Nghiệp theo pháp luật sẽ ký kết hợp đồng lao động với những người này (cụ thể là Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị/Hội Đồng Thành viên)
- Nếu Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị/Hội Đồng Thành viên có tham gia trực tiếp quản lý sản xuất và có hưởng lương thì Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị/Hội Đồng Thành viên sẽ ký vào cả hai vị trí: 1 - Đại diện người lao động; 2 - Đại diện người sử dụng lao động.
- Khi ký vào vị trí số 2, Hợp đồng đó phải kèm theo chữ ký của người phụ trách nhân sự của công ty (Cụ thể là trưởng phòng nhân sự), hoặc chữ ký của một/các thành viên ban quản trị.
- Và (các) chữ ký này được coi là (các) chữ ký của (những) người làm chứng và không bắt buộc (có thể căn cứ theo Điều Lệ Công ty)
-----------------------------------------------------------------------------------------

B. Đối với Tổng Giám Đốc,Giám Đốc, Phó Tổng Giám Đốc, Phó Giám Đốc hoặc các thành viên trong hội đồng thành viên của công ty có tham gia trực tiếp quản lý sản xuất kinh doanh và không hưởng lương thì không cần thiết phải ký kết hợp đồng lao động.
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Trả lời về vấn đề "Đối tượng nào không áp dụng hợp đồng lao động ?", có 2 thời gian như sau :
+ Trước năm 2003, thực hiện theo (Thông tư số 21/LĐTB-XH ngày 12/10/1996 và nghị định số 198/CP ngày 31/12/1994 - Lưu ý : Nay 2 văn bản này đã hết hiệu lực)
-Thông tư số 21/LĐTB-XH ngày 12/10/1996 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 198/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ về hợp đồng lao động, thì các trường hợp không áp dụng hợp đồng lao động đã được quy định tại khoản 2 điều 1 của Nghị định số 198/CP
1. Người được bổ nhiệm giữ chức vụ giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng trong doanh nghiệp Nhà nước bao gồm: tổng giám đốc, giám đốc, phó tổng giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng của tổng công ty Nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước độc lập hoặc doanh nghiệp Nhà nước khác; giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng các đơn vị thành viên của tổng công ty Nhà nước theo quy định của Luật doanh nghiệp Nhà nước ngày 20/4/1995.
2. Người được bổ nhiệm giữ chức vụ giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng trong các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc cơ quan Đảng, đoàn thể quản lý.
3. Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng quản lý của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.

+ Từ năm 2003, thực hiện theo NGHỊ ĐỊNHCỦA CHÍNH PHỦ SỐ 44/2003/NĐ-CP NGÀY 09 THÁNG 5 NĂM 2003 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG và Thông tư của bộ lao động thương binh và xã hội số 21/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/9/2003 hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 của Chính phủ về hợp đồng lao động
(hiệu lực của 2 văn bản này vẫn còn, chưa xác định thời gian hết hiệu lực)

Điều 2.
1. Tổ chức, cá nhân sau đây khi sử dụng lao động phải thực hiện giao kết hợp đồng lao động:
a) Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
b) Doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
c) Các cơ quan hành chính, sự nghiệp có sử dụng lao động không phải là công chức, viên chức nhà nước;
d) Các tổ chức kinh tế thuộc lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân sử dụng lao động không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ;
đ) Hợp tác xã (với người lao động không phải là xã viên), hộ gia đình và cá nhân có sử dụng lao động;
e) Các cơ sở giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao ngoài công lập thành lập theo Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao.
g) Cơ quan, tổ chức, cá nhân, nước ngoài hoặc quốc tế đóng trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác;
h) Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam sử dụng lao động nước ngoài, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
2. Các trường hợp không áp dụng hợp đồng lao động quy định tại Điều 4 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
a) Những người thuộc đối tượng điều chỉnh của Pháp lệnh Cán bộ, công chức;
b) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp chuyên trách, người giữ các chức vụ trong cơ quan của Quốc hội, Chính phủ, ủy ban nhân dân các cấp, Toà án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân được Quốc hội hoặc Hội đồng nhân dân các cấp bầu hoặc cử ra theo nhiệm kỳ;
c) Người được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức vụ Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng trong doanh nghiệp nhà nước;
d) Thành viên Hội đồng quản trị doanh nghiệp;
đ) Những người thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoạt động theo Quy chế của tổ chức đó;
e) Cán bộ chuyên trách công tác đảng, công đoàn, thanh niên trong các doanh nghiệp nhưng không hưởng lương của doanh nghiệp;
g) Xã viên Hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương, tiền công;
h) Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp và viên chức trong lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân.

Kính xin lỗi quý thành viên, hiện tại mình đang cập nhật Bộ luật lao động lại cho hệ thống hoá
(Luật lao động đã được Quốc Hội nước CHXHCN VN Khoá IX, ký họp thứ 5 thông qua ngày 23/06/1994 và chủ tịch nước CHXHCNVN ký lệnh công bố ngày 05/07/1994, có hiệu lực từ ngày 01/01/1995; và được sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động do Quốc Hội Khoá X, kỳ họp thứ 11, thông qua ngày 02/04/2002 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2003); được sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động do Quốc Hội Khoá XI kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29/11/2006 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2007)

cùng các văn bản vế chính sách lao động tiền lương đang còn hiệu lực.
Đồng thời, mình sẽ chuyển toàn bộ font .VnTimeH, .VnTime,... sang Unicode.
Tạm thời mời các anh chị xem đỡ. Khi em chuyển xong, nhớ cho em xin 1 ly caphê được rồi. Khà khà khà
 

File đính kèm

Lần chỉnh sửa cuối:
2. Các trường hợp không áp dụng hợp đồng lao động quy định tại Điều 4 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
a) Những người thuộc đối tượng điều chỉnh của Pháp lệnh Cán bộ, công chức;
b) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp chuyên trách, người giữ các chức vụ trong cơ quan của Quốc hội, Chính phủ, ủy ban nhân dân các cấp, Toà án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân được Quốc hội hoặc Hội đồng nhân dân các cấp bầu hoặc cử ra theo nhiệm kỳ;
c) Người được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức vụ Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng trong doanh nghiệp nhà nước;
d) Thành viên Hội đồng quản trị doanh nghiệp;
đ) Những người thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoạt động theo Quy chế của tổ chức đó;
e) Cán bộ chuyên trách công tác đảng, công đoàn, thanh niên trong các doanh nghiệp nhưng không hưởng lương của doanh nghiệp;
g) Xã viên Hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương, tiền công;
h) Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp và viên chức trong lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân.

Bác trích dẫn mà không trích dẫn rõ chút. Ngay tại điều 2 này đã nói:
2. Các trường hợp không áp dụng hợp đồng lao động quy định tại Điều 4 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
Điều 4 của Bộ luật Lao động(em đã đề cập tại bài #10):
Điều 4
Chế độ lao động đối với công chức, viên chức Nhà nước, người giữ các chức vụ được bầu, cử hoặc bổ nhiệm, người thuộc lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân, người thuộc các đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị, xã hội khác và xã viên hợp tác xã do các văn bản pháp luật khác quy định nhưng tuỳ từng đối tượng mà được áp dụng một số quy định trong Bộ luật này.

Cho nên Thành viên hội đồng quản trị doanh nghiệp ở đây là đối với doanh nghiệp quy định tại điều 4 của Bộ Luật Lao Động, chứ không phải áp dụng cho tất cả!
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Tôi lấy 1 ví dụ đơn giản là Công ty TNHH 2 thành viên trở lên: thì cơ cấu tổ chức quản lý Công ty gồm: Hội đồng thành viên, Chủ tịch HĐTV, Giám đốc hoặc tổng giám đốc.
Hội đồng thành viên gồm các thành viên, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty và bầu người đại diện theo ủy quyền. HĐTV có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc,...Như vậy, chỉ có HĐTV không phải ký kết hợp đồng và họ hưởng lương theo số vốn mà họ đóng góp để hình thành Công ty. (Luật doanh nghiệp đã được Quốc Hội thông qua ngày 29/11/2005).
 
Tôi lấy 1 ví dụ đơn giản là Công ty TNHH 2 thành viên trở lên: thì cơ cấu tổ chức quản lý Công ty gồm: Hội đồng thành viên, Chủ tịch HĐTV, Giám đốc hoặc tổng giám đốc.
Hội đồng thành viên gồm các thành viên, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty và bầu người đại diện theo ủy quyền. HĐTV có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc,...Như vậy, chỉ có HĐTV không phải ký kết hợp đồng và họ hưởng lương theo số vốn mà họ đóng góp để hình thành Công ty. (Luật doanh nghiệp đã được Quốc Hội thông qua ngày 29/11/2005).

Cái mà bạn đang nói tới, nó không phải là Lương, mà là lợi nhuận sau thuế được chia! bạn cần phải định nghĩa rõ các khoản này! Nếu gọi là hưởng lương thì phải có cái gì đó thể hiện mức lương! Và cái đó gọi là Hợp Đồng Lao Động.

Như tôi đã đề cập bên dưới, đối với các thành viên hội đồng quản trị tham gia quản lý kinh doanh nhưng không hưởng lương thì không cần phải lập hợp đồng lao động làm gì. (Dĩ nhiên họ sẽ hưởng được phần lợi nhuân sau thuế được chia theo tỷ lệ góp vốn!)
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Xin lỗi, tôi hơi nhầm một chút. Nhưng rõ ràng là những người này không phải ký kết hợp đồng lao động và rất phù hợp với điều 4 của Bộ Luật lao động rồi. Có đúng không vậy.
 
Xin lỗi, tôi hơi nhầm một chút. Nhưng rõ ràng là những người này không phải ký kết hợp đồng lao động và rất phù hợp với điều 4 của Bộ Luật lao động rồi. Có đúng không vậy.

Tôi đã khẳng định bài bên dưới rồi mà bạn chưa đọc kỹ (bài #11):
B. Đối với Tổng Giám Đốc,Giám Đốc, Phó Tổng Giám Đốc, Phó Giám Đốc hoặc các thành viên trong hội đồng thành viên của công ty có tham gia trực tiếp quản lý sản xuất kinh doanh và không hưởng lương thì không cần thiết phải ký kết hợp đồng lao động.
 
Lần chỉnh sửa cuối:
1. Cadafi nói có vẻ đúng nhất:
- Người sử dụng lao động là người trực tiếp ký kết hợp đồng lao động đối với những người lao động này.
- Trong trường hợp này, người sử dụng lao động la Doanh Nghiệp, do đó người đại diện Doanh Nghiệp theo pháp luật sẽ ký kết hợp đồng lao động với những người này (cụ thể là Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị/Hội Đồng Thành viên)
- Nếu Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị/Hội Đồng Thành viên có tham gia trực tiếp quản lý sản xuất và có hưởng lương thì Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị/Hội Đồng Thành viên sẽ ký vào cả hai vị trí: 1 - Đại diện người lao động; 2 - Đại diện người sử dụng lao động.
- Khi ký vào vị trí số 2, Hợp đồng đó phải kèm theo chữ ký của người phụ trách nhân sự của công ty (Cụ thể là trưởng phòng nhân sự), hoặc chữ ký của một/các thành viên ban quản trị.
- Và (các) chữ ký này được coi là (các) chữ ký của (những) người làm chứng và không bắt buộc (có thể căn cứ theo Điều Lệ Công ty)

Nhưng, 1 người ký cả 2 bên A và B của hợp đồng có lẽ sai nguyên tắc. Trừ khi Cadafi dẫn chứng bằng văn bản pháp quy.

2. Bác Già Gân nói chưa chính xác. (xem bài của Cadafi).
k) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán khác để trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;
Nghĩa là tiền lương của chủ tịch HĐTV, HĐQT có tham gia điều hành SX KD, cụ thể trong topic này là Giám đốc, Tổng Giám đốc, là chi phí hợp lý. Chi phí này thể hiện trên bảng lương. Nhưng nếu không ký hợp đồng lao động thì quyền lợi của ông ta khi về hưu là thế nào?

Lo khà khà miết nên đọc không kỹ đó mà.
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Nhưng, 1 người ký cả 2 bên A và B của hợp đồng có lẽ sai nguyên tắc. Trừ khi Cadafi dẫn chứng bằng văn bản pháp quy.

Trước khi nói tiếp/làm sáng tỏ vấn đề "ai sẽ ký Hợp đồng lao động" với những người này! Xin phép ý kiến mọi người rằng: "Có ai phản biện về câu trả lời của ca_dafi bên dưới hay không?"
A. Đối với Tổng Giám Đốc,Giám Đốc, Phó Tổng Giám Đốc, Phó Giám Đốc hoặc các thành viên trong hội đồng thành viên của công ty có tham gia trực tiếp quản lý sản xuất kinh doanh và có hưởng lương phải ký kết hợp đồng lao động.

B. Đối với Tổng Giám Đốc,Giám Đốc, Phó Tổng Giám Đốc, Phó Giám Đốc hoặc các thành viên trong hội đồng thành viên của công ty có tham gia trực tiếp quản lý sản xuất kinh doanh và không hưởng lương thì không cần thiết phải ký kết hợp đồng lao động.
 
- Người sử dụng lao động là người trực tiếp ký kết hợp đồng lao động đối với những người lao động này.
- Trong trường hợp này, người sử dụng lao động la Doanh Nghiệp, do đó người đại diện Doanh Nghiệp theo pháp luật sẽ ký kết hợp đồng lao động với những người này (cụ thể là Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị/Hội Đồng Thành viên)
- Nếu Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị/Hội Đồng Thành viên có tham gia trực tiếp quản lý sản xuất và có hưởng lương thì Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị/Hội Đồng Thành viên sẽ ký vào cả hai vị trí: 1 - Đại diện người lao động; 2 - Đại diện người sử dụng lao động.
- Khi ký vào vị trí số 2, Hợp đồng đó phải kèm theo chữ ký của người phụ trách nhân sự của công ty (Cụ thể là trưởng phòng nhân sự), hoặc chữ ký của một/các thành viên ban quản trị.
- Và (các) chữ ký này được coi là (các) chữ ký của (những) người làm chứng và không bắt buộc (có thể căn cứ theo Điều Lệ Công ty)

Theo mình hiểu thì việc ký nháy vào hợp đồng lao động chỉ là có trách nhiệm nội bộ, chứ khi xét đến tính pháp lý thì chữ ký chính mới là người chịu trách nhiệm.
Vậy , anh vừa là A, anh vừa là B (Người lao động - Tổng giám đốc) thì có vẻ không hợp lý lắm.

Liệu có thể rằng với trường hợp này (Tổng giám đốc là thành viên HĐQT) thì sẽ thể hiện hợp đồng lao động dưới dạng quyết định của Hội đồng quản trị (dĩ nhiên kèm theo quyền lợi và trách nhiệm).

--CV--


 
Topic này xôm tụ quá, cho em cùng tham gia nhé.
Trước tiên, mình không phản đối hoàn toàn ý kiến của Ca_dafi. Cũng như lời phản biện mà bác Lệnh Hồ đã nói ở trên, chữ ký nháy không có giá trị và không ở đâu chấp nhận cho 1 người đứng ở 1 lúc 2 vị trí bên A lẫn bên B trong 1 hợp đồng cả.
Trong trường hợp nếu giám đốc thuê ngoài hoặc là thành viên trong hội đồng quản trị thì người đại diện trên giấy phép, chủ tịch hội đồng quản trị công ty đứng ra ký hợp đồng lao động.
Trong trường hợp chủ tịch hội đồng quản trị kiêm nhiệm giám đốc công ty thì người ký hợp đồng với giám đốc này là phó giám đốc, là thành viên của hội đồng quản trị.
Đối với Cty TNHH 1 thành viên, chủ sở hữu và gaím đốc công ty là 1 thì người ký vào đó là ai thì mình có hỏi bên BHXH họ nói là do người trưởng phòng nhân sự, trưởng phòng kế toán ký cho giám đốc. Tuy nhiên vấn đề này mình chưa rõ lắm vì sao vì họ yêu cầu như vậy để hợp thức hóa mức lương đóng BHXH, BHYT nhưng khi cần giải thích thì chưa được thuyết phục mình. Nhờ các thành viên bổ sung ý kiến.
Còn như tiêu đề bài 2, bác Gân có hỏi: "Đối tượng nào không áp dụng hợp đồng lao động" thì theo em chắc thành viên bác đề cập không tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc như bạn Kiệt nói là những thành viên góp vốn có tham gia hoạt động kinh doanh nhưng không nhân lương thì không áp dụng hợp đồng lao động.

Nhân đây, cho em hỏi các bác thành viên vấn đề này nhé.
Theo luật thì lương của DNTN không được đưa vào CP hợp lý hợp lệ để tính thuế TNDN còn ở Cty TNHH thì nếu thật sự những người góp vốn có tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì lương của họ được đưa vào CP hợp lý hợp lệ. cho em hỏi các bác thành viên về việc xác định chi phí hợp lý tiền lương giám đốc công ty TNHH 1 thành viên ( do giám đốc là chủ sở hữu), có được đưa vào CP hợp lý hợp lệ để tính thuế TNDN không ạh?
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Sáng giờ loay quay, tìm công văn số 1455/LĐTBHXH-CSLĐVL ngày 21/05/2002 của Bộ lao động thương binh xã hội V/v : Đăng ký sử dụng lao động để gởi các anh chị tham khảo. Tìm mãi không được, đành đi ra ngoài cho scan lại (mất hết 1 ly cafe - 6.000 đồng)

Giờ xin được trích đăng lại để các anh chị tham khảo
Đây là toàn văn của công văn trên trả lời cho Sở Lao Động Thương Binh và Xã Hội Thành phố Hồ Chí Minh.

BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH​
|
|
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM​
|
VÀ XÃ HỘI​
|||
Độc lập - Tự Do - Hạnh phúc|
||||
Số : 1455/LĐTBXH-CSLĐVL|||Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2002|
V/v Đăng ký sử dụng lao động||||
|Kính gởi :|Sở Lao động-Thương binh và Xã Hội
||Thành phố Hồ Chí Minh||

Trả lời công văn số 1185/LĐTBHXH ngày 17/05/2002 của Quí Sở về việc ghi tại trích yếu. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau :

1.- Việc quy định thành viên Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng quản lý được phân công phụ trách một số nhiệm vụ quản lý trong doanh nghiệp không phải ký kết hợp đồng lao động theo Bộ Luật Lao động và việc quy định tiền lương của sáng lập viên trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được hạch toán vào chi phí theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp là hai quy định độc lập, không mâu thuẫn nhau;

2.- Khi đăng ký sử dụng lao động, cơ quan thuế yêu cầu doanh nghiệp đăng ký cả đối tượng ký kết hợp đồng lao động và đối tượng không ký kết hợp đồng lao động mà tiền lương được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp là phù hợp với pháp luật về thuế và pháp luật lao động.

TL BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Vụ trưởnng
Vụ Chính Sách Lao động và Việc Làm
Đã ký


NGUYỄN ĐẠI ĐỒNG

Xin gởi 2 files văn bản để các anh chị tham khảo.

Việc thực hiện đăng ký khai trình lao động - đối với các sáng lập viên, Thành viên Hội đồng quản trị doanh nghiệp có tham gia trực tiếp lao động được thực hiện theo biểu số 1: BÁO CÁO KHAI TRÌNH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
Lưu ý : Có Phòng Lao động Quận hướng dẫn : Thành viên Hội đồng quản trị doanh nghiệp có tham gia trực tiếp lao động đăng ký riêng 1 biểu mẫu còn lao động khác đăng ký riêng 1 biểu. Có Phòng Lao động quận huyện hướng dẫn : Các đối tượng lao động (Có ký HĐLĐ và không ký HĐLĐ để chung 1 biểu số 1)

1.- ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG VÀ CẤP SỔ LAO ĐỘNG

2.- Mẫu biểu này có trong Xây dựng hệ thống thang lương, bảng lương - thangluong.rar
Chú ý : 1 & 2 : hình thức biểu mẫu có nơi phát hành "biểu mẫu 1" có phần thay đổi kể cả tên gọi và nội dung bố cục bên trong. Hãy liên hệ mua biểu mẫu tại nơi địa bàn doanh nghiệp đóng để làm cho chuẩn hơn

Khi đăng ký cho đối tượng không cần ký kết HDLĐ (Thành viên Hội đồng quản trị doanh nghiệp có tham gia trực tiếp lao động) - Chỉ tiêu từ cột 11 đến 14 bỏ trống.

+ Căn cứ các biên bản họp hội đồng thành viên V/v phancông, phân nhiệm trong hội đồng thành
+ Căn cứ các quyết định bổ nhiệm :Tổng Giám Đốc,Giám Đốc, Phó Tổng Giám Đốc, Phó Giám Đốc,...
Đó là các cơ sở pháp lý thay thế cho việc không thành lập HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG cho các đối tượng này. Việc giải quyết chính sách khi thôi việc cho đối tượng trên vẫn thực hiện bình thường theo chế độ luật lao động.
 

File đính kèm

Lần chỉnh sửa cuối:
Xin được làm sáng tỏ thêm hai từ : Hợp đồng

Theo định nghĩa trong Bách khoa toàn thư - Hợp đồng là một cam kết thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên (pháp nhân) để làm hoặc không làm một việc nào đó trong khuôn khổ pháp luật. Hợp đồng thường gắn liền với dự án, trong đó một bên thỏa thuận với các bên khác thực hiện dự án hay một phần dự án cho mình. Và cũng giống như dự án, có dự án chính trị xã hội và dự án sản xuất kinh doanh, hợp đồng có thể là các thỏa ước dân sự về kinh tế (hợp đồng kinh tế) hay xã hội.

Hợp đồng có thể được thể hiện bằng văn bản hay bằng miệng có thể có người làm chứng, nếu vi phạm hợp đồng hay không theo cam kết thì 2 bên sẽ cùng nhau ra tòa và bên thua sẽ chịu mọi phí tổn.


Do vậy :
Giả sử Ông A - là đại diện pháp luật - Giám Đốc
Trong hợp đồng lao động :

Bên A : Ông A - là người lao động ????
Bên B : Ông A - là Giám Đốc

Không nhẻ ông A ký cho ông A, một pháp nhân ký với 1 cá nhân, mà cá nhân đó chính là đại diện thẩm quyền của công ty x đó chăng ?
Do vậy không có điều dưới đây xảy ra :

- Nếu Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị/Hội Đồng Thành viên có tham gia trực tiếp quản lý sản xuất và có hưởng lương thì Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị/Hội Đồng Thành viên sẽ ký vào cả hai vị trí: 1 - Đại diện người lao động; 2 - Đại diện người sử dụng lao động.

Giả sử Ông A - là đại diện pháp luật - Giám Đốc
Trong hợp đồng lao động :

Bên A : Ông D - là người lao động - chức danh : Trưởng phòng nhân sự
Bên B : Ông A - là Giám Đốc
Cty thuê ông D làm phụ trách nhân sự, người có thẩm quyền ký kết hợp đồng lao động là Ông A - Giám đốc

Do vậy không có điều dưới đây xảy ra :

- Khi ký vào vị trí số 2, Hợp đồng đó phải kèm theo chữ ký của người phụ trách nhân sự của công ty (Cụ thể là trưởng phòng nhân sự), hoặc chữ ký của một/các thành viên ban quản trị.

Ông A là người sử dụng lao động với tư cách 1 người đại diện pháp luật thuê và sử dụng ông D với vai trò phụ trách nhân sự thì cớ sao ông D lại làm chứng cho việc thực hiện ký kết HDLD giữa các thành viên trong Hội Đồng Quản Trị.
 
Về việc DN không chi trả các khoản trợ cấp cho nviên khi thôi việc

Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng với tất cả người lao động, nhưng không chịu giải quyết các thủ tục liên quan đến Thôi việc và Mất việc.
Vậy cho mình hỏi mấy câu he
1. Số tiền người lao động đã đóng BHXH có được lấy lại hay không? (Doanh nghiệp không trả sổ BHXH)
2. Trong trường hợp mọi người cùng kiện lên Thương Binh Xã hội thì vấn đề này có được giải quyết không khi doanh nghiệp đã ngưng hoạt động nhưng chưa ra quyết định (thông báo) cho Liên Đoàn Lao Động cũng như Phòng Thương BInh Xã HỘi biết

Mình cảm ơn nhiều nhiều, gần 100 người lao động đang bị bức xúc vấn đề này, và ai cũng lo không lấy được sổ BHXH vì đã đóng rất nhiều và làm lâu năm nữa. :=\+
 
Vấn đề bạn hỏi cần phải được trình bày nội dung cho rõ hơn :

Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng với tất cả người lao động vì lý do gì có phải :

1.- Công ty phá sản ngưng hoạt động không ? Vậy khi Cty phá sản ngưng hoạt động thì chế độ thôi việc của người lao động được giải quyết như thế nào ?

hay

2.- Cty sa thải nhân viên, cho thôi việc trước thời hạn hợp đồng lao động ?
Trường hợp này giống như bạn trình bày Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng với tất cả người lao động

Trong trường hợp mọi người cùng kiện lên Thương Binh Xã hội thì vấn đề này có được giải quyết không khi doanh nghiệp đã ngưng hoạt động nhưng chưa ra quyết định (thông báo) cho Liên Đoàn Lao Động cũng như Phòng Thương BInh Xã HỘi biết

Mình chưa hiểu ý chỗ này : ai ra quyết định để thông báo ? Cty hay người lao động đi kiện lên báo.

Mình chứng kiến một trường hợp cũng tương cas (2), cty cho thôi việc nhưng không chuyển (chốt) sổ BHXH cho người lao động được vì Cty còn nợ BHXH. Nhưng chế độ thôi việc của người lao động tại cty, cty giải quyết đầy đủ. Dầu người lao động có đâm đơn đi kiện đi nữa, các cơ quan hữu quan ban ngành kể cả tòa án cũng không can thiệp được vì 2 lý do đơn giản mà cty ấy không thua bởi đơn kiện :

+ Trước khi cty cho thôi việc hàng loạt, ban chấp hành công đoàn cơ sở của cty đã họp và có biên bản cùng thông báo đến toản thể cán bộ nhân viên : "Cty làm ăn thua lỗ, cần tinh giảm biên chế...." và thông báo này; công ty gởi đến cho toàn thể nhân viên trước thời hạn cho nhân viên thôi việc.
+ Trong thời hạn cty cho nhân viên thôi việc, cty không tuyển dụng người khác.

Tạm viết đến đây đi nhe. Vì việc này còn nhiều cái để trao đổi.

-----
Tập trình bày nội dung để người đọc cho dễ hiểu
Sau khi thống nhất ý kiến trên : Tên topic của bạn, tôi sẽ kính nhờ BQT đặt tên lại cho rõ. Chứ đặt như thế này "Về việc DN không chi trả các khoản trợ cấp cho nviên khi thôi việc" thì chung chung quá.

Thân
 
Nhờ giúp đỡ vấn đề liên quan đến hợp đồng lao động và chế độ thai sản

Thưa các anh chị thành viên, em có một số vấn đề cần anh chị hướng dẫn

- Công ty em ký hợp đồng lao động loại lao động xác định thời hạn một năm (ký lần đầu), đến 30/4/09 này là hết hạn hợp đồng, vậy khi hết hạn hợp đồng này (30/4/09) thì hợp đồng này có được xem là vô hiệu hóa không.

- Cũng hợp đồng này nếu 3/09 có lao động xin nghỉ thai sản thì trách nhiệm của công ty tới đâu và như thế nào trong khi công ty không ký tiếp hợp đồng thứ 2 với lao động này.

Cảm ơn anh chị đã quan tâm giúp đỡ.
 
- Công ty em ký hợp đồng lao động loại lao động xác định thời hạn một năm (ký lần đầu), đến 30/4/09 này là hết hạn hợp đồng, vậy khi hết hạn hợp đồng này (30/4/09) thì hợp đồng này có được xem là vô hiệu hóa không.

Khi hết hạn hợp đồng mà không ký lại xem như kết thúc hợp đồng. Nhưng công ty nên gửi thông báo về việc chấm dứt hợp đồng bằng văn bản cho người lao động.

- Cũng hợp đồng này nếu 3/09 có lao động xin nghỉ thai sản thì trách nhiệm của công ty tới đâu và như thế nào trong khi công ty không ký tiếp hợp đồng thứ 2 với lao động này.

Khi người lao động nghỉ thai sản vào tháng 3/2009, mà hợp đồng lao động sẽ kết thúc vào tháng 04/2009, công ty vẫn phải kê khai BHXH và trợ cấp thai sản như người lao động bình thường. Đến tháng 4/2009, nếu công ty không muốn tiếp tục ký hợp đồng lại với người lao động, công ty phải có văn bản thông báo cho người lao động biết.
 
Lần chỉnh sửa cuối:
- Công ty em ký hợp đồng lao động loại lao động xác định thời hạn một năm (ký lần đầu), đến 30/4/09 này là hết hạn hợp đồng, vậy khi hết hạn hợp đồng này (30/4/09) thì hợp đồng này có được xem là vô hiệu hóa không

Căn cứ theo bộ luật lao động,
Điều 36 :
Hợp đồng lao động chấm dứt trong những trường hợp sau đây:
1- Hết hạn hợp đồng; --->Trường hợp của anh là ở đây
2- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng;
3- Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng;
4- Người lao động bị kết án tù giam hoặc bị cấm làm công việc cũ theo quyết định của Toà án;
5- Người lao động chết; mất tích theo tuyên bố của Toà án.

- Cũng hợp đồng này nếu 3/09 có lao động xin nghỉ thai sản thì trách nhiệm của công ty tới đâu và như thế nào trong khi công ty không ký tiếp hợp đồng thứ 2 với lao động này.

Doanh nghiệp phải giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc tính đến 31/12/2008

Nghiên cứu thêm :

"Điều 37
1- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thoả thuận trong hợp đồng;
b) Không được trả công đầy đủ hoặc trả công không đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng;
c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở các cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Người lao động nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của thầy thuốc;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị ba tháng liền đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2- Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g: ít nhất ba ngày;
b) Đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ: ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; ít nhất ba ngày nếu là hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e: theo thời hạn quy định tại Điều 112 của Bộ luật này.
3- Người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày; người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị sáu tháng liền thì phải báo trước ít nhất ba ngày."

"Điều 38
1- Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng;
b) Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại Điều 85 của Bộ luật này;
c) Người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn ốm đau đã điều trị 12 tháng liền, người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng ốm đau đã điều trị sáu tháng liền và người lao động làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng ốm đau đã điều trị quá nửa thời hạn hợp đồng lao động, mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khoẻ của người lao động bình phục, thì được xem xét để giao kết tiếp hợp đồng lao động;
d) Do thiên tai, hoả hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
đ) Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức chấm dứt hoạt động.
2- Trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải trao đổi, nhất trí với Ban chấp hành công đoàn cơ sở. Trong trường hợp không nhất trí, hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Sau 30 ngày, kể từ ngày báo cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương biết, người sử dụng lao động mới có quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp không nhất trí với quyết định của người sử dụng lao động, Ban chấp hành công đoàn cơ sở và người lao động có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định.
3- Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng;
c) ít nhất ba ngày đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng."

Điều 39
Người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
1- Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của thầy thuốc, trừ trường hợp quy định tại điểm c và điểm đ khoản 1 Điều 38 của Bộ luật này;
2- Người lao động đang nghỉ hàng năm, nghỉ về việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động cho phép;
3- Người lao động là nữ trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 111 của Bộ luật này.

Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng lưu ý cho các lao động nữ (Xét Về mặt đạo đức - có nên vô hiệu HDLD xác định thời hạn đối với lao động nữ )

CHƯƠNG X - NHỮNG QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ (Điều 109 ---> 118)

Điều 111
1- Nghiêm cấm người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ, xúc phạm danh dự và nhân phẩm phụ nữ.
Người sử dụng lao động phải thực hiện nguyên tắc bình đẳng nam nữ về tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương và trả công lao động.
2- Người sử dụng lao động phải ưu tiên nhận phụ nữ vào làm việc khi người đó đủ tiêu chuẩn tuyển chọn làm công việc phù hợp với cả nam và nữ mà doanh nghiệp đang cần.
"3- Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động nữ vì lý do kết hôn, có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.
Trong thời gian có thai, nghỉ thai sản, nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, người lao động nữ được tạm hoãn việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, kéo dài thời hiệu xem xét xử lý kỷ luật lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động."


Chiếu theo luật thì đúng xét về tình lý giữa con người rất khổ tâm. Nếu người lao động nữ đó là vợ mình thì sao đây ? Anh hỏi chief anh xem, nếu vợ chief anh lâm vào tình trạng này thì sao. Rất đau lòng, bạn à. Sống có đạo đức không sức mà ăn. Khà khà khà

Đính kèm bộ luật lao động sửa đổi bổ sung (trong phần này tôi chưa convert font TCVN3(ABC) -> unicode kịp). Đang chuyển đổi nhưng mãi lo offline nên chưa hoàn thành. Thành thật xin lỗi
 

File đính kèm

Lần chỉnh sửa cuối:
Xin cho e hỏi: Nếu đã ký HDLĐ không xác định thời hạn, nhưng giờ Cty yêu cầu Ký lại HDLĐ có thời hạn vì ko nghe đt ngoài giờ làm việc khi sếp gọi. Nếu mình không đồng ý ký, nhưng cty vẫn cố ép ký vì nếu mình không ký sẽ đuổi việc.Vậy cty làm như vậy có đúng không?Xin cảm ơn.
 
Xin cho e hỏi: Nếu đã ký HDLĐ không xác định thời hạn, nhưng giờ Cty yêu cầu Ký lại HDLĐ có thời hạn vì ko nghe đt ngoài giờ làm việc khi sếp gọi. Nếu mình không đồng ý ký, nhưng cty vẫn cố ép ký vì nếu mình không ký sẽ đuổi việc.Vậy cty làm như vậy có đúng không?Xin cảm ơn.

Trường hợp của Công Ty cháu, khi thực hiện như thế là sai luật lao động.

"Điều 27 - Theo BỘ LUẬT LAO ĐỘNG CỦA NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM (Có sửa đổi)
1- Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

2- Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới, hợp đồng đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm một thời hạn, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

3- Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác."

Hãy đọc kỹ điều 2, sẽ nhận thấy chỉ cho phép chuyển từ các loại hợp đồng :
Hợp đồng lao động xác định thời hạn và Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng. Chuyển Sang loại hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Và tất nhiên không được chuyển ngược lại (từ loại HĐLĐ xác định không thời hạn chuyển ngược qua loại HĐLĐ xác định thời hạn)

Tải bộ luật lao động có sửa đổi tại đây

Vui lòng tải thêm các files dưới đây :

Thông tư của bộ lao động thương binh và xã hội số 21/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/9/2003 hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 của Chính phủ về hợp đồng lao động

Nghị định của Chính phủ Số 44/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động

Vui lòng đọc thêm bài này trong Chuyên mục : hỏi đáp chính sách lao động tiền lương

Các anh chị lưu ý cho trong : Thông tư của bộ lao động thương binh và xã hội số 21/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/9/2003 hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 của Chính phủ về hợp đồng lao động, có các mẫu sau :

  1. Mẫu số 1 - Mẫu Hợp đồng lao động (Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/9/2003 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) và có cả Hướng dẫn cách ghi hợp đồng lao động
  2. Mẫu số 2 - Mẫu phụ lục Hợp đồng lao động (Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/9/2003 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)

  3. Mẫu số 3 - Mẫu thông báo chuyển trả trợ cấp thôi việc (Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/9/2003 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)


Cháu đọc thêm Nghị định của Chính phủ Số 44/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động từ điều 4 đến điều 7

camonpost.png
 
Lần chỉnh sửa cuối:
- Công ty em ký hợp đồng lao động loại lao động xác định thời hạn một năm (ký lần đầu), đến 30/4/09 này là hết hạn hợp đồng, vậy khi hết hạn hợp đồng này (30/4/09) thì hợp đồng này có được xem là vô hiệu hóa không

Khi hết hạn hợp đồng mà không ký lại xem như kết thúc hợp đồng. Nhưng công ty nên gửi thông báo về việc chấm dứt hợp đồng bằng văn bản cho người lao động.

Tôi nghỉ các bạn có thể tham khảo thêm trường hợp này:

Điểu 27 Luật Lao động có quy định:
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.



2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới, hợp đồng đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm một thời hạn, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

3. Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác".

 
Tiền lương của ông chủ DN

Xin mọi người chỉ giúp?Tiền lương của Chủ DNTN trực tiếp làm có được tính và đưa vào chi phí hay không? Và nếu Ông chủ này không trực tiếp điều hành thì có được tính hay ko?
Mong cả nhà chỉ giúp ha!
 
KTGG, xin phép đính chính lại bài của bác ST-Lu!

Trích theo thông tư số:130 /2008/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2008 v/v Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp

IV. CÁC KHOẢN CHI ĐƯỢC TRỪ VÀ KHÔNG ĐƯỢC TRỪ KHI XÁC ĐỊNH THU NHẬP CHỊU THUẾ
....
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
.....
2.5. Chi tiền lương, tiền công thuộc một trong các trường hợp sau:
.....
.....
d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.


Phần này phải trích dẫn ở IV. CÁC KHOẢN CHI ĐƯỢC TRỪ VÀ KHÔNG ĐƯỢC TRỪ KHI XÁC ĐỊNH THU NHẬP CHỊU THUẾ không phải mục III như bạn trình bày dưới đây :

III. CÁC KHOẢN CHI PHÍ KHÔNG TÍNH VÀO CHI PHÍ HỢP LÝ KHI XÁC ĐỊNH THU NHẬP CHỊU THUẾ
Phần 2.3
Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ cá thể, cá nhân kinh doanh. Thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.

Bạn tham khảo TT 134/2007 Phần 2. nhé
 
Chỉnh sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Phản biện lại trình bày của các bác,

Mình thấy công văn số 3308/TCT-HT ngày 3 tháng 9 năm 2008 của Tổng Cục Thuế có trà lời cho Công ty trách nhiệm hữu hạn May thêu xuất khẩu Nhật -Việt là chi phí tiền lương vẫn chi phí hợp lý hợp lệ mà

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-----
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------

Số: 3308/TCT-HT
V/v chi phí tiền lương
Hà Nội, ngày 3 tháng 9 năm 2008

Kính gửi: Công ty trách nhiệm hữu hạn May thêu xuất khẩu Nhật -Việt.

Trả lời công văn số Tax/0807-01 ngày 7/7/2008 của Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) May thêu xuất khẩu Nhật Việt về việc hạch toán lương của giám đốc đồng thời là chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Khoản 2, Điều 73 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005 quy định: “Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của người quản lý công ty và Kiểm soát viên được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty”.

- Điểm 2, mục IV, phần B Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 và điểm 2.3.d, mục III, phần B Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 và Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp qui định khoản chi phí tiền lương, tiền công không tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm: Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ cá thể, cá nhân kinh doanh. Thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH May thêu xuất khẩu Nhật- Việt là Công ty TNHH một thành viên thành lập và hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư số 412042000011 do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 14/10/2006, có chủ sở hữu đồng thời là giám đốc Công ty trực tiếp tham gia điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thì chi phí tiền lương, tiền công của giám đốc này (nếu có đầy đủ căn cứ, chứng từ theo chế độ quy định) được hạch toán vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đề nghị Công ty TNHH May thêu xuất khẩu Nhật- Việt liên hệ với cơ quan thuế địa phương để được hướng dẫn thực hiện cụ thể./.





Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Thuế TPHCM;
- Vụ PC;
- Ban PC, CS, TTTĐ;
- Lưu: VT, HT (2b)


KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỒNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương
 

File đính kèm

Lần chỉnh sửa cuối:
Phản biện lại trình bày của các bác,

Mình thấy công văn số 3308/TCT-HT ngày 3 tháng 9 năm 2008 của Tổng Cục Thuế có trà lời cho Công ty trách nhiệm hữu hạn May thêu xuất khẩu Nhật -Việt là chi phí tiền lương vẫn chi phí hợp lý hợp lệ mà

Như vậy mà gọi là phản biện sao bạn!? Câu hỏi bạn muốn hỏi là:
Xin mọi người chỉ giúp?Tiền lương của Chủ DNTN trực tiếp làm có được tính và đưa vào chi phí hay không? Và nếu Ông chủ này không trực tiếp điều hành thì có được tính hay ko?

Còn công văn số 3308/TCT-HT ngày 3 tháng 9 năm 2008 của Tổng Cục Thuế thì lại trả lời cho: Công ty trách nhiệm hữu hạn May thêu xuất khẩu Nhật -Việt

Còn nữa, bạn không chịu đọc kỹ công văn gì cả!
Bạn đọc lại xem đoạn này Công văn nói gì? Những chỗ tô đậm, màu đỏ:

Không biết bạn có phân biệt được Doanh nghiệp tư nhâncông ty TNHH khác nhau không ?

Số: 3308/TCT-HT
V/v chi phí tiền lương
Hà Nội, ngày 3 tháng 9 năm 2008

Kính gửi: Công ty trách nhiệm hữu hạn May thêu xuất khẩu Nhật -Việt.

Trả lời công văn số Tax/0807-01 ngày 7/7/2008 của Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) May thêu xuất khẩu Nhật Việt về việc hạch toán lương của giám đốc đồng thời là chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Khoản 2, Điều 73 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005 quy định: “Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của người quản lý công ty và Kiểm soát viên được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty”.

- Điểm 2, mục IV, phần B Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 và điểm 2.3.d, mục III, phần B Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 và Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp qui định khoản chi phí tiền lương, tiền công không tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm: Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ cá thể, cá nhân kinh doanh. Thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH May thêu xuất khẩu Nhật- ViệtCông ty TNHH một thành viên thành lập và hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư số 412042000011 do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 14/10/2006, có chủ sở hữu đồng thời là giám đốc Công ty trực tiếp tham gia điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thì chi phí tiền lương, tiền công của giám đốc này (nếu có đầy đủ căn cứ, chứng từ theo chế độ quy định) được hạch toán vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đề nghị Công ty TNHH May thêu xuất khẩu Nhật- Việt liên hệ với cơ quan thuế địa phương để được hướng dẫn thực hiện cụ thể./.

Như vậy bạn đã rõ chưa?
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Xin bổ sung phần của anh ca_dafi,

Các bạn lưu ý cho, theo công văn số 3308/TCT-HT ngày 3 tháng 9 năm 2008 của Tổng Cục Thuế trả lời v/v chi phí tiền lương cho Cty TNHH 1 thành viên sau đây nhe.
(cụ thể là Công ty trách nhiệm hữu hạn May thêu xuất khẩu Nhật -Việt)

Hãy tuần tự xem xét công văn này qua thời gian để hiểu là còn hiệu lực hay không nhe

1.- Thông tư 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp Hết Hiệu lực được thay thế bởi Thông tư 134/2007/TT-BTC

2.- Thông tư 134/2007/TT-BTC ngày 23 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 23/11/2007 Hết Hiệu lực được thay thế bởi TT Số: 130/2008/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2008

3.- Thông tư số:130 /2008/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2008 v/v Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp - (Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2009 trở đi.)

Thông tư số:130 /2008/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2008IV. CÁC KHOẢN CHI ĐƯỢC TRỪ VÀ KHÔNG ĐƯỢC TRỪ KHI XÁC ĐỊNH THU NHẬP CHỊU THUẾ
....
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
.....
2.5. Chi tiền lương, tiền công thuộc một trong các trường hợp sau:
.....
.....
d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Chú ý : Thông tư Số: 130 /2008/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2008 này thay thế:

- Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp dùng cho tổ chức kinh doanh khai thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất mẫu số 02/TNDN (ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC).
9. Bãi bỏ các nội dung hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính và các ngành ban hành không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này.
10. Việc giải quyết những tồn tại về thuế, quyết toán thuế, miễn, giảm thuế và xử lý vi phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp trước kỳ tính thuế năm 2009 thực hiện theo các quy định tương ứng hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành trước kỳ tính thuế năm 2009.
11. Trường hợp nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam có tham gia ký kết một Hiệp định hoặc Điều ước quốc tế mà Hiệp định hoặc Điều ước quốc tế đó có quy định về việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp khác với nội dung hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế đó.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các tổ chức, doanh nghiệp phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được giải quyết kịp thời./.

Căn cứ bộ LUẬT DOANH NGHIỆP CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 60/2005/QH11 NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2005
Điều 73. MỤC II CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN


Điều 73.-Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của người quản lý công ty và Kiểm soát viên
1. Người quản lý công ty và Kiểm soát viên được hưởng thù lao hoặc lương và lợi ích khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty.
2. Chủ sở hữu công ty quyết định mức thù lao, lương và lợi ích khác của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Kiểm soát viên. Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của người quản lý công ty và Kiểm soát viên được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty.

Xin tóm tắt vấn đề như sau :
1.- Công văn số 3308/TCT-HT ngày 3 tháng 9 năm 2008 của Tổng Cục Thuế trả lời v/v chi phí tiền lương không còn hiệu lực cho việc tính thuế TNDN của năm 2009, -

2.- Chi phí tiền lương đối với DNTN không được ghi nhận - Chủ DNTN chỉ được hưởng lợi nhuận sau thuế khi đã phân phối trích lập các quỹ theo điều lệ của doanh nghiệp
3.- Chi phí tiền lương đối với Cty TNHH Một thành viên được ghi nhận theo chi phí kế toán còn chi phí theo luật thuế TNDN không được ghi nhận dù có tham gia trực tiếp lao động.

Thân.
 
Làm việc từ tháng 1-08 đến nay xin nghỉ việc có được hưởng trợ cấp thôi việc không ?

Sáng nay có một công nhân nhà máy hỏi em với câu hỏi như trên ( Chủ đề ).
Vì một số trường hợp công nhân thôi việc ,không có phụ cấp .Những người đó có hỏi Phòng HCNS về vấn đề này thì được trả lời :
Nếu làm việc từ 2007 thì có phụ cấp ,còn bắt đầu từ 2008 đến nay thì không có .
Câu trả lời trên có đúng không các anh ,chị ?
Thanks
 
Chỉnh sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Hỏi đáp về trợ cấp thôi việc, nghỉ việc năm 2008 và năm 2009

Nghỉ việc từ 1-2009, có được nhận trợ cấp thôi việc?
Hỏi: Tôi nộp đơn xin nghỉ việc vào ngày 4-1-2009 và xin được kết thúc công việc vào ngày 28-2-2009 và đã được cấp trên trực tiếp đồng ý. Hợp đồng lao động (HĐLĐ) của tôi được ký là hợp đồng không xác định thời hạn với mức lương 1 triệu đồng (lương thực lĩnh 6 triệu đồng).

Tính đến thời điểm nghỉ việc, tôi đã làm việc cho công ty 3 năm liên tục. Tôi được Giám đốc tài chính của công ty thông báo: "Theo luật Lao động sửa đổi bổ sung, bắt đầu từ ngày 1-1-2009, doanh nghiệp không phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động (NLÐ) mà chỉ phải trả bảo hiểm thất nghiệp và NLÐ chỉ được lĩnh sau 1-10-2010".
Nhiều nhân viên khác ở công ty của tôi khi xin nghỉ cũng không nhận được trợ cấp thôi việc với lý do trên (có người đã từng làm liên tục 5 năm). Xin quý báo cho biết nếu áp dụng đúng luật định trong trường hợp của tôi thì như thế nào? Tôi cần liên hệ ở đâu để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình?
Nếu được nhận trợ cấp thôi việc, công ty chỉ áp dụng với đúng mức lương ghi trên HĐLĐ? (trước đây có một trường hợp xin nghỉ việc trước 1-1-2009, công ty có trả trợ cấp thôi việc nhưng Giám đốc tài chính cho biết: Lương hợp đồng thì BHXH sẽ trả, công ty trả nửa tháng lương cho phần chênh lệch giữa mức lương thực lãnh và lương hợp đồng).




- Theo quy định tại Khoản 1 Ðiều 42 Bộ luật lao động đã được sửa đổi, bổ sung năm 2002 đang có hiệu lực thi hành và Khoản 1 Ðiều 14 Nghị định 44/2003/NÐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về HĐLĐ, khi chấm dứt HĐLĐ đối với NLĐ đã làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức từ đủ 12 tháng trở lên, người sử dụng lao động có trách nhiệm trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc là nửa tháng lương, cộng với phụ cấp lương, nếu có.

- Đồng thời, theo quy định tại Ðiều 15 nghị định 114/2002/NÐ-CP ngày 31-12-2002 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương thì tiền lương làm căn cứ tính các chế độ trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, bồi thường do đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật, bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là tiền lương theo HĐLĐ, được tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi sự việc xảy ra, gồm tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ.

- Điều 15 Nghị định số 127/2008/NÐ-CP ngày 12-12-2008 có hiệu lực áp dụng từ 1-1-2009 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một một số điều của Luật BHXH 2006 về bảo hiểm thất nghiệp có quy định điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo Ðiều 81 Luật BHXH như sau:

1. Ðã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong vòng hai mươi bốn tháng trước khi bị mất việc hoặc chấm dứt HĐLĐ theo quy định của pháp luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

2. Ðã đăng ký với cơ quan lao động khi bị mất việc làm, chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc.

3. Chưa tìm được việc làm sau thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký với cơ quan lao động theo quy định tại Khoản 2 Ðiều 15 của Nghị định 127/2008/NÐ-CP.

Ðiều 16 Nghị định số 127/2008/NÐ-CP nói trên cũng quy định việc trợ cấp thất nghiệp theo Ðiều 82 Luật BHXH 2006 như sau: Trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền hằng tháng được trả cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Ðiều 15 Nghị định 127/2008/NÐ-CP".

- Ngoài ra, Khoản 2 Điều 41 Nghị định số 127/2008/NÐ-CP nói trên cũng quy định như sau:

"Thời gian người lao động thực tế làm việc theo các bản HĐLĐ, hợp đồng làm việc với người sử dụng lao động mà không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp thì được tính để xét hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của pháp luật lao động hiện hành hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Tiền lương, tiền công làm căn cứ tính chế độ trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo pháp luật về lao động là tiền công, tiền lương theo hợp đồng lao động, được tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi mất việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, gồm tiền công hoặc tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có)...".

Theo quy định nêu trên thì sau ngày 1-1-2009, nếu NLĐ đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp, bị mất việc làm hoặc chấm dứt HĐLĐ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp và trợ cấp thất nghiệp (do quỹ bảo hiểm thất nghiệp chi trả) khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Ðiều 15 Nghị định 127/2008/NÐ-CP.

Trường hợp của bạn, nếu chưa tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho đến ngày nghỉ việc thì bạn vẫn được nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm (do doanh nghiệp chi trả) đối với thời gian đã làm việc tại doanh nghiệp cho đến ngày thôi việc. Trong trường hợp bạn đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ ngày 1-1-2009 thì bạn vẫn được hưởng trợ cấp thôi việc (hoặc mất việc) đối với thời gian từ ngày bắt đầu làm việc cho đến ngày bắt đầu tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Thời gian kể từ ngày bạn tham gia bảo hiểm thất nghiệp trở về sau, nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định số 127/2008/NÐ-CP nói trên, bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp và sẽ do BHXH chi trả.

Trong trường hợp người sử dụng lao động không giải quyết thỏa đáng các quyền lợi liên quan, bạn có thể yêu cầu Cơ quan quản lý lao động cấp Quận/huyện can thiệp giải quyết hoặc khởi kiện vụ việc đến Tòa án.

Luật sư VÕ HOÀNG TUYÊN
(Văn phòng luật sư Tuyên & Associates)
Theo Tuổi trẻ
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Sáng nay có một công nhân nhà máy hỏi em với câu hỏi như trên ( Chủ đề ).
Vì một số trường hợp công nhân thôi việc ,không có phụ cấp .Những người đó có hỏi Phòng HCNS về vấn đề này thì được trả lời :
Nếu làm việc từ 2007 thì có phụ cấp ,còn bắt đầu từ 2008 đến nay thì không có .
Câu trả lời trên có đúng không các anh ,chị ?
Thanks

Bắt đầu từ năm 2009, khi bạn đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì sẽ không được trả tiền trợ cấp thôi việc nữa, thay vào đó bạn sẽ nhận được khoản bảo hiểm thất nghiệp nếu đủ điều kiện.
Trường hợp của bạn, do chưa tham gia Bảo hiểm thất nghiệp nên công ty phải có nghĩa vụ chi trả khoản trợ cấp thôi việc cho bạn :
- Trợ cấp thôi việc : 1 năm nữa tháng lương
- Trợ cấp mất việc làm : 1 năm 1 tháng lương

Bạn xem thêm ở đây :
http://www.giaiphapexcel.com/forum/showthread.php?p=142341#post142341
 
Nhưng trường hợp đi làm từ năm 2000 chẳng hạn, đến năm 2009 có tham gia bảo hiểm thất nghiệp, sau 2 năm thì thôi việc. Lúc đó được lĩnh trợ cấp thất nghiệp hay hỗ trợ thôi việc ? Liệu thời gian từ năm 2000-2009 có được lĩnh tiền hỗ trợ thôi việc không?
 
Bắt đầu từ năm 2009, khi bạn đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì sẽ không được trả tiền trợ cấp thôi việc nữa, thay vào đó bạn sẽ nhận được khoản bảo hiểm thất nghiệp nếu đủ điều kiện.
Trường hợp của bạn, do chưa tham gia Bảo hiểm thất nghiệp nên công ty phải có nghĩa vụ chi trả khoản trợ cấp thôi việc cho bạn :
- Trợ cấp thôi việc : 1 năm nữa tháng lương
- Trợ cấp mất việc làm : 1 năm 1 tháng lương

Bạn xem thêm ở đây :
http://www.giaiphapexcel.com/forum/showthread.php?p=142341#post142341
Trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp

Theo Luật BHXH và Nghị định 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ quy định, người lao động là công dân Việt Nam làm việc theo HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc từ 12 tháng trở lên, HĐLĐ không xác định thời hạn, trong đơn vị có sử dụng từ 10 người lao động trở lên đều thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc. Thời gian áp dụng theo Luật quy định từ 01/01/2009. Tuy nhiên, Chính phủ vừa ra Nghị quyết số 32/2008/NQ-CP ngày 31/12/2008 tại “Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2008”, cho phép các doanh nghiệp được nộp chậm các khoản tiền đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động 6 tháng đầu năm vào 6 tháng cuối năm 2009.

Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp từ ngày 01/01/2009 thì không được tính để hưởng trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm theo quy định của pháp luật về lao động. Nhưng đơn vị phải trả trợ cấp thôi việc đối với thời gian đã làm việc tại đơn vị trước ngày 01/01/2009 mà chưa nhận trợ cấp thôi việc.

Đối với những người không thuộc đối tượng thực hiện bảo hiểm thất nghiệp thì được tính xét hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật lao động./.
Nguồn:
http://www.bhxhhcm.org.vn/News.aspx?NewsId=432

Nghị quyết số 32/2008/NQ-CP ngày 31/12/2008
http://www.zshare.net/download/5660551914eab160/
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Nhân tiện đề tài này, mình gửi các bạn nội dung QĐ 30/2009/QĐ-TTg một QĐ có ý nghĩa và ảnh hưởng tích cực đối với người lao động mất việc làm trong doanh nghiệp gặp khó khăn do suy giảm kinh tế.



Quyết định số 30/2009/QĐ-TTg ngày 23/02/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ đối với người lao động mất việc làm trong doanh nghiệp gặp khó khăn do suy giảm kinh tế
Doanh nghiệp được vay lãi suất % để để thanh toán nợ tiền lương, đóng BHXH và trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc; Tạm ứng ngân sách tỉnh trả lương, trường hợp chủ doanh nghiệp bỏ trốn; Người lao động mất việc (kể cả lao động xuất khẩu về nước) được vay vốn học nghề, tạo việc làm,..



THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ




Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi , bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết 30/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính,


QUYẾT ĐỊNH:



Điều 1. Trong năm 2009, doanh nghiệp gặp khó khăn do suy giảm kinh tế chưa có khả năng thanh toán tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội và tiền trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định cho người lao động bị mất việc làm thì được Nhà nước cho vay để thanh toán, cụ thể như sau:
1. Đối tượng vay: doanh nghiệp gặp khó khăn do suy giảm kinh tế mà phải giảm số lao động hiện có từ 30% trở lên hoặc từ 100 lao động trở lên (không kể lao động thời vụ có thời hạn dưới 3 tháng) và sau khi đã sử dụng các nguồn của doanh nghiệp mà vẫn chưa có khả năng thanh toán tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội và tiền trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc cho số lao động đã giảm.
2. Thời hạn vay: tối đa 12 tháng.
3. Mức vay: mức vay tối đa bằng số kinh phí để thanh toán nợ tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội và trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc phải trả cho người lao động bị mất việc làm.
4. Lãi suất vay: 0% (không phần trăm).
5. Cơ quan cho vay: Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Điều 2. Đối với người lao động bị mất việc làm tại doanh nghiệp mà chủ doanh nghiệp bỏ trốn trong năm 2009:
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ứng ngân sách địa phương trả cho người lao động có trong danh sách trả lương của doanh nghiệp khoản tiền lương mà doanh nghiệp còn nợ người lao động. Nguồn tạm ứng từ ngân sách địa phương được hoàn trả từ nguồn thu khi thực hiện xử lý tài sản của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Trường hợp nguồn xử lý tài sản không đủ thì báo cáo Thủ tướng xem xét, quyết định.
Điều 3. Người lao động bị mất việc làm trong năm 2009 theo quy định tại Điều 1 và Điều 2 Quyết định này, người lao động đi làm việc ở nước ngoài bị mất việc làm do doanh nghiệp gặp khó khăn phải về nước trước thời hạn được hưởng các chính sách sau:
1. Được vay vốn từ Quỹ Quốc gia về việc làm thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia về việc làm để tự tạo việc làm.
2. Được vay vốn để học nghề theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên trong thời gian 12 tháng, kể từ ngày người lao động bị mất việc làm.
3. Được vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội như đối tượng chính sách quy định tại Quyết định số 365/2004/QĐ-NHNN ngày 13 tháng 4 năm 2004 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong thời gian 12 tháng, kể từ ngày người lao động bị mất việc làm hoặc ngày người lao động về nước.
Điều 4: Trách nhiệm của các cơ quan:
1. Doanh nghiệp:
a) Lập phương án sắp xếp lao động, xác định nhu cầu vay vốn và lập hồ sơ vay vốn theo quy định;
b) Thanh toán tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc cho người lao động trong thời hạn 7 (bảy) ngày, kể từ ngày vay được vốn;
c) Báo cáo Sở lao động - Thương binh và Xã hội về việc thực hiện phương án sắp xếp lao động, thanh toán tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội và trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện Quyết định này;
b) Tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình lao động mất việc làm, tình hình thực hiện các chính sách cho người lao động, tình hình cho vay và tạm ứng theo quy định tại Điều 1 và Điều 2 Quyết định này.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính:
a) Bổ sung nguồn vốn cho Quỹ quốc gia về việc làm thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia về việc làm;
b) Bố trí kinh phí cấp bù lãi suất cho Ngân hàng Chính sách Xã hội để cho vay học nghề, đi làm việc ở nước ngoài theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 Quyết định này.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí kinh phí cấp bù lãi suất để Ngân hàng Phát triển Việt Nam cho doanh nghiệp vay thanh toán tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội và trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 1 Quyết định này và hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện.
5. Ngân hàng Phát triển Việt Nam chịu trách nhiệm huy động và tổ chức thực hiện cho vay theo quy định tại Điều 1 Quyết định này.
6. Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm huy động và tổ chức thực hiện cho vay theo quy định tại Điều 3 Quyết định này.
Điều 5. Điều khoản thi hành:
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội, Chủ tịch Hội đồng quản lý và Tổng giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.




 
Lần chỉnh sửa cuối:
Tôi làm việc tại Công ty TNHH VIVID ở Việt Trì được 1 năm 9 tháng ( từ 2005 đền 2007) thì tôi nghỉ việc và xin làm ở Hà Nội (Hà Tây cũ). Tôi nộp giấy xác nhận đóng BHXH Ở công ty mới để làm sổ nhưng khi lên BHXH thì cơ quan BHXH không chấp nhận giấy xác nhận thời gian đã tham gia BHXH của tôi và nói muốn đóng tiếp thì phải quay lại cơ quan cũ làm sổ.Tôi đã nhờ cơ quan cũ làm sổ nhưng từ đó đến nay Công ty cũ vẫn chưa trả sổ cho tôi họ đưa ra đủ các lý do về vấn đề chưa làm được sổ, và bảo đó là tình hình chung của cả Công ty.Tôi muốn nhờ diễn đàn giúp tôi làm thế nào để được tham gia BHXH tiếp.
 
Bạn đã đi khỏi đơn vị cũ thì làm sao lại đòi hỏi làm sổ ở đơn vị cũ được vì thời gian ghi trong các hồ sơ, mẫu để làm cấp sổ không khớp với sự có mặt của bạn. BHXH phải làm sổ cho bạn tại đơn vị mới và ghi nhận thời gian tham gia BHXH ở đơn vị cũ theo giấy xác nhận đóng BHXH của đơn vị cũ theo mẫu quy định và BHXH cấp tỉnh xác nhận. Đơn vị tôi có làm một số trường hợp tại BHXH Hà Nội, bạn xem lại công ty mới của bạn có thể họ ngại làm vì phải viết công văn công veo giải thích này nọ hơi nhiêu khê.
 
Tôi đã nhờ cơ quan cũ làm sổ nhưng từ đó đến nay Công ty cũ vẫn chưa trả sổ cho tôi họ đưa ra đủ các lý do về vấn đề chưa làm được sổ, và bảo đó là tình hình chung của cả Công ty. Tôi muốn nhờ diễn đàn giúp tôi làm thế nào để được tham gia BHXH tiếp.
Nếu cơ quan cũ không cấp sổ lý do vì tình hình chung thì có 2 lý do:
1. Cơ quan cũ của bạn chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp BHXH hoặc trong quá trình trích nộp còn để nợ đọng, Thủ tục, hồ sơ để cấp sổ còn vướng mắc
2. Thời điểm bạn nhờ vào khoảng từ tháng 11/2008 đến tháng 04/2009.
Thời điểm này chuyển giao giữa mẫu sổ cũ và mẫu sổ mới nên BHXH chưa cấp được sổ cho cơ quan bạn.
Bạn nên kiên nhẫn chờ thêm một thời gian nữa rồi hỏi lại.

Thân
 
Chào các Bác, em là Duy, em đang tìm hiểu về bậc lương và hệ số để tính bảo hiểm xã hội và tiền lương, Bác nào có biết thì chia sẻ cho em một ít nhé
Theo em biết như thế này có chuẩn hay không nữa:
Trung cấp các loại:hệ số: 1.8 bậc 1/12
Cao đẳng nghề: hệ số: 2.31 bậc 3/7
Thợ các loại: hệ số :2.31 bậc 2/7
Chứng chỉ nghề: hệ số: 2.31 bậc 2/7
Đại học: hệ số 2.34 bậc 1/8
Không biết nó có chuẩn hay ko nữa
 
Chào các Bác, em là Duy, em đang tìm hiểu về bậc lương và hệ số để tính bảo hiểm xã hội và tiền lương, Bác nào có biết thì chia sẻ cho em một ít nhé
Theo em biết như thế này có chuẩn hay không nữa:
Theo em được biết thì các bậc và hệ số này áp dụng như sau :
Trung cấp các loại:hệ số: 1.8 bậc 1/12 ==> bậc 1/12 ngạch Cán sự, kỹ thuật viên.
Cao đẳng nghề: hệ số: 2.31 bậc 3/7 ==> Thang lang công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất
Thợ các loại: hệ số :2.31 bậc 2/7==> như trên
Chứng chỉ nghề: hệ số: 2.31 bậc 2/7 ==> như trên
Đại học: hệ số 2.34 bậc 1/8 ==> Bậc 1/8 ngạch Chuyên viên, kinh tế viên, kỹ sư.
Không biết nó có chuẩn hay ko nữa

Riêng các chức danh nghề, còn tùy thuộc vào nhóm ngành hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty, trong từng ngành có quy định cụ thể áp dụng theo thang nào.
Những cái này có quy định trong Nghị định số 205/ 2004/ NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính Phủ và Thông tư hướng dẫn số 01/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/11/2005).

Tuy nhiên chỉ những công ty sử dụng theo thang, bảng lương nhà nước mới áp dụng như vậy, còn lại tùy thuộc vào quy định của đơn vị khi xây dựng thang, bảng lương.
 
theo tôi: thành viên HĐQT hay những người có vốn góp thì không phải ký HDLD và ko cần đóng BHXH.
 
vấn đề này qua khó, có bạn nào biết văn bản pháp quy hướng dẫn về ký hợp đồng cho CTHĐQT, CTHĐTV, TGĐ, GĐ, KTT các doanh nghiệp xin chỉ giúp
 
Chào cả nhà, đã lâu rồi hôm nay tôi mới vào diễn đàn.
Vì hệ thống thang bảng lương của Công ty tôi làm nay mới có bản xác nhận, Công ty tôi các thành viên góp vốn không tham gia BHXH. Giờ lên làm thủ tục làm bảo hiểm cho mọi người thì bị cơ quan bảo hiểm xã hội hỏi tại sao thành viên góp vốn không tham gia BH. và không đồng ý làm thủ tục. Các bác nào có văn bản quy định các thành viên sáng lập/góp vốn không nhất thiết tham gia BHXH giúp mình với. Mình cũng nản lắm (thời gian chờ đợi quá lâu từ tháng 5/2009)nhưng vì quyền lợi của mọi người trong Công ty, Các ban giúp minh.
 
Theo tôi biết, ngay trang đầu của Luật BHXH có quy định rõ các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Bạn tham khảo sẽ thấy.
Với trường hợp của bạn, tôi thiết nghĩ tại sao bạn không đặt câu hỏi ngược lại với cơ quan BHXH nơi bạn tiếp xúc: cung cấp cho bạn văn bản quy định thành viên góp vốn phải tham gia BHXH?! :) Cơ quan BHXH là cơ quan có trách nhiệm tư vấn, giải đáp thắc mắc liên quan tới các vấn đề về BHXH, tại sao bạn lại phải tự đi tìm :)
Nếu không thì bạn hỏi thẳng lên BHXH Việt Nam đó. Bây giờ tất cả mọi cơ chế, thông tin đều ở dạng mở mà bạn. Chứ đi tìm văn bản nào quy định thành viên sáng lập không nhất thiết phải tham gia hơi khó...
 
Toi xin tham gia một vài ý kiến nho nhỏ trong các câu hỏi của Bác KTGG:
1- Các trường hợp không áp dụng hợp đồng lao động:

a) Những người thuộc đối tượng điều chỉnh của Pháp lệnh Cán bộ, công chức;

b) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp chuyên trách, người giữ các chức vụ trong cơ quan của Quốc hội, Chính phủ, ủy ban nhân dân các cấp, Toà án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân được Quốc hội hoặc Hội đồng nhân dân các cấp bầu hoặc cử ra theo nhiệm kỳ;

c) Người được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức vụ Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng trong doanh nghiệp nhà nước;

d) Thành viên Hội đồng quản trị doanh nghiệp;

đ) Những người thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoạt động theo Quy chế của tổ chức đó;

e) Cán bộ chuyên trách công tác đảng, công đoàn, thanh niên trong các doanh nghiệp nhưng không hưởng lương của doanh nghiệp;

g) Xã viên Hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương, tiền công;

h) Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp và viên chức trong lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân.

2- Đối với Tổng Giám Đốc,Giám Đốc, Phó Tổng Giám Đốc, Phó Giám Đốc hoặc các thành viên trong hội đồng thành viên của công ty có tham gia trực tiếp quản lý sản xuất kinh doanh lao động bắt buộc phải ký hợp đồng lao động để được công nhận chi phí hợp lý.
Chủ tich Hội đồng Quản trị hoặc Chủ tich Hội đồng Thành viên ký hợp đồng lao động

Chân thành cảm ơn.
 
Cảm ơn bạn cmhhy, Tôi lên BHXH nhiều lần xong hết các thủ tục rồi, giám đốc BHXH đã ký, giờ mang xuống mở mã cho Công ty thì Phó giám đốc bắt giải trình tại sao giám đốc Công ty không tham gia(GĐ là thành viên góp vốn). Chi mong có văn bản quy định thành viên góp vốn không nhất thiết tham gia. để khỏi bị vặn. giờ tôi cũng chưa biết phải làm thế nào
 
Vậy bạn có thể cho biết quy chế quản lý đó như thế nào hay không?

Nếu đã căn cứ bộ luật lao động thì tôi xin trích dẫn như sau:
http://www.dncustoms.gov.vn/Data/Luat/luat_lao_dong.htm
Như vậy, không có quy định nào cho phép Doanh Nghiệp Nhà Nước có quyền không ký kết hợp đồng lao động với những người đề cập trong topic này.

Tôi đề nghị khi thảo luận, hướng dẫn, các bạn phải căn cứ vào tính chất pháp lý của vấn đề, không nên "nói cho có nói", mà quên đi tính pháp lý của nó.

Xin chào mọi người !
Mình xin tham gia một số ý kiến như sau:
1/ Trả lời câu hỏi của bác KTGG:
- Những người không phải ký hợp đồng lao động cụ thể như sau: theo
Nghị định Số 44/2003/NÐ-CP, ngày 09 tháng 05 năm 2003 của Chính phủ

Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều


của Bộ Luật lao động về Hợp đồng lao động​

tại Điều 2, mục2. Các trường hợp không áp dụng hợp đồng lao động quy định tại Ðiều 4 của Bộ Luật Lao động được quy định như sau:

a. Những người thuộc đối tượng điều chỉnh của Pháp lệnh Cán bộ, công chức;

b. Ðại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp chuyên trách, người giữ các
chức vụ trong cơ quan của Quốc hội, Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp, Toà án nhân dân
và Viện Kiểm sát nhân dân được Quốc hội hoặc Hội đồng nhân dân các cấp bầu cử ra theo
nhiệm kỳ.

c. Người được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức vụ Tổng Giám đốc, Phó Tổng
Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng trong doanh nghiệp Nhà nước;

d. Thành viên Hội đồng quản trị doanh nghiệp;

đ. Những người thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội hoạt động theo Quy chế của tổ chức đó;

e. Cán bộ chuyên trách công tác đảng, công đoàn, thanh niên trong các doanh nghiệp
nhưng không hưởng lương của doanh nghiệp;

g. Xã viên Hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương, tiền công;

h. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp và viên chức trong lực lượng
quân đội nhân dân, công an nhân dân.
 
xin mọi người tư vấn: tôi làm công nhân trong DNNN ,do điều kiện gia đình tôi xin nghỉ không lương 3 tháng, vậy tôi có được hưởng chế độ chính sách gi ? có phải tự túc đóng BHXH, BHYT, BHTN không ? xin tư vấn gấp. cảm ơn nhiều !
 
xin mọi người tư vấn: tôi làm công nhân trong DNNN ,do điều kiện gia đình tôi xin nghỉ không lương 3 tháng, vậy tôi có được hưởng chế độ chính sách gi ? có phải tự túc đóng BHXH, BHYT, BHTN không ? xin tư vấn gấp. cảm ơn nhiều !

Chịu khó tìm bài đọc dùm nhe - Đã có những bài hỏi tương tự như thế
Đã xin nghỉ việc riêng không lương thì hưởng chính sách chế độ gì nữa bạn ơi

Tạm hoãn hợp đồng lao động - www.webketoan.vn

BHXH đâu có can thiệp sâu quá về việc riêng của từng lao động. Bạn tham gia đóng thì được tính thời gian đóng, không đóng thì không tính thời gia đóng. Có 5 loại nghỉ của BHXH :

Nghỉ ốm, Thai sản, Chuyển đi trong tỉnh, chuyển đi ngoại tỉnh, Giảm hẳn

2 loại : Thai Sản và Ôm, hiện nay : không phải đóng BHYT, vẫn được sử dụng Thẻ BHYT

Nên tự đóng BHXH để không bị ngắt đoạn thời gian công tác. Có nghĩa là nộp 25% thông qua công ty đóng dùm.

Còn cá nhân đó tự xin nghỉ việc riêng không hưởng lương với sự chấp thuận của người sử dụng lao động
 
Lần chỉnh sửa cuối:
anh chị có thể giúp em không!
em đang gặp rắc rối với việc xây dựng định mức tiền lương. em cũng chưa biết phải làm theo phương pháp nào nữa. tại vì công ty em yêu cầu thiết lập định mức theo sản lượng kèm bậc nghề, và lương theo ngày công.
công ty em là công ty nhà nước nữa nên cũng hưởng lương theo số năm làm việc nữa.
cảm ơn anh chị nhiều. có thể gửi qua mail của em: huyvip2601@gmail.com.vn
 
Mong được tư vấn gấp: Tôi đang làm công nhân viên trong 1 doanh nghiệp nhà nước và ký hợp đồng lao động xác định thời hạn là 3 năm. Hiện tại do hoàn cảnh gia đình khó khăn tôi muốn tạm ứng tiền lương và hàng tháng sẽ trích tiền lương để trả doanh nghiệp, tôi muốn hỏi như vậy có được không ? và được tạm ứng tối đa là bao nhiêu tiền ?
 
xin chao minh moi dang nhap la thµnh vien moi minh chua biet cach viet bai ban nao biet ho minh nhe .cam on nhieu
 
Các bạn muốn biết chính xác thỉ hãy hỏi bên bhxh rằng sáng lập viên có tham gia quản lý công ty thì có cần làm hợp đồng lao động không? Như thế các bạn sẽ biết chính xác mà.
 
Bạn Huyvip2601 à.
1. Để xây dựng định mức lao động, tiền lương bạn phải căn cứ vào công việc của từng loại lao động, mức độ nặng nhọc, nguy hiểm ra sao. Trên cơ sở đó cùng với những dữ kiện mà cấp trên yêu cầu thì bạn mới xây dựng được định mức tiền lương.
2. Vấn đề quan trọng nữa là, bạn phải xác định được công việc của người lao động là gì; lựa chọn cách trả lương theo sản phẩm, theo thời gian, lương khoán,...
 
Có ai đã từng làm thủ tục đăng ký bảo hiểm xã hội lần đầu cho Công ty cổ phần tư nhân hoạt động theo luật Doanh Nghiệp tại BHXH quận Hoàn Kiếm không? Giúp mình với. Mình lúng túng quá!
Mình đang cần gấp. Mong mọi người giúp đỡ
 
Chỉnh sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Có ai đã từng làm thủ tục đăng ký bảo hiểm xã hội lần đầu cho Công ty cổ phần tư nhân hoạt động theo luật Doanh Nghiệp tại BHXH quận Hoàn Kiếm không? Giúp mình với. Mình lúng túng quá!
Mình đang cần gấp. Mong mọi người giúp đỡ

Bạn xem tại đây. Chúc thành công
 
Xin chào cả nhà. Công ty em cũng mới thành lập em đang lập bảng lương để đăng ký BHXH cho mọi người. Theo Luật BHXH em có đọc thì tiền lương để đóng BHXH là mức tiền lương ghi trong hợp đồng lao động. Như vậy cty em có người mức lương tới 10 triệu thì sẽ đóng khá nhiều. Em muốn hỏi làm thế nào để lương cơ bản thấp hơn lương trả thực tế không. Bây h tiền phụ cấp cũng phải nộp BHXH rồi, các bác có cách nào chỉ cho em với
Thanks a lot!
 
Xin chào cả nhà. Công ty em cũng mới thành lập em đang lập bảng lương để đăng ký BHXH cho mọi người. Theo Luật BHXH em có đọc thì tiền lương để đóng BHXH là mức tiền lương ghi trong hợp đồng lao động. Như vậy cty em có người mức lương tới 10 triệu thì sẽ đóng khá nhiều. Em muốn hỏi làm thế nào để lương cơ bản thấp hơn lương trả thực tế không. Bây h tiền phụ cấp cũng phải nộp BHXH rồi, các bác có cách nào chỉ cho em với
Thanks a lot!

Bây h tiền phụ cấp cũng phải nộp BHXH rồi, ---> Ai bảo thế, phải xem đối tượng loại hình doanh nghiệp (Xem điều 94 Luật BHXH qui định)

Luật BHXH tại

Điều 5. Nguyên tắc bảo hiểm xã hội

2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương, tiền công của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập do người lao động lựa chọn nhưng mức thu nhập này không thấp hơn mức lương tối thiểu chung.

Điều 94. Tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung.

2. Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động.

3. Trường hợp mức tiền lương, tiền công quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu chung thì mức tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng hai mươi tháng lương tối thiểu chung.

Mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH, BHYT, BHTN:

* Người lao động thuộc đối tượng thực hiện theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN là tiền lương theo ngạch, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung.
* Người lao động đóng BHXH, BHYT, BHTN theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định thì tiền lương, tiền công đóng BHXH, BHYT, BHTN là mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động gồm mức lương chính hoặc tiền công và phụ cấp ghi tại khoản 1 Điều 3 trong bản hợp đồng lao động
* Trường hợp mức tiền lương, tiền công đóng BHXH, BHYT, BHTN theo quy định cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu chung thì mức tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN bằng hai mươi tháng lương tối thiểu chung
Cần phân biệt mức lương tối thiểu chung và mức lương tối thiểu vùng.

“Mức lương tối thiểu do Chính phủ công bố dùng để điều tiết chỉ số giá sinh hoạt từng thời kỳ. Mức lương tối thiểu dùng để trả công đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường”

Mức lương tối thiểu chung được dùng làm cơ sở:

1.- Tính các mức lương trong hệ thống thang lương, bảng lương, mức phụ cấp lương và thực hiện một số chế độ khác theo quy định của pháp luật ở các cơ quan, đơn vị, tổ chức quy định như sau:

1) Cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
2) Đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; đơn vị sự nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; đơn vị sự nghiệp ngoài công lập được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;
3) Công ty được thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước;
4) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ được tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;​

2.- Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng tính theo lương tối thiểu chung.

Mức lương tối thiểu vùng quy định được dùng làm căn cứ tính các mức lương trong thang lương, bảng lương, các loại phụ cấp lương, tính các mức lương ghi trong hợp đồng lao động, thực hiện các chế độ khác do doanh nghiệp xây dựng và ban hành theo thẩm quyền do pháp luật lao động quy định.

Mức lương tối thiểu vùng không phải là mức lương để tham gia BHXH, BHYT, BHTN

Tham khảo công văn 4799/LĐTBXH-LĐTL-18/12/2009 ủa Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về mức lương làm cơ sở đóng BHXH, BHYT, BHTN

Công văn số:466/BHXH-PT ngày 29 tháng 12 năm 2009 hướng dẫn đóng BHXH, BHYT, BHTN của Bảo hiểm xã hội thành phố Hải Phòng hướng dẫn việc trích nộp bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) theo Luật BHXH, Luật BHYT áp dụng từ ngày 01/01/2010.

Số:466/BHXH-PT - V/v: hướng dẫn đóng BHXH,BHYT,BHTN

Hải Phòng, ngày 29 tháng 12 năm 2009​

Kính gửi: Các cơ quan, doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành phố Hải Phòng.


  • Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 ngày 29/6/2006; Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008;
  • Căn cứ Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính Phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc; Căn cứ Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp; Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
  • Căn cứ Nghị định số 97/2009/NĐ-CP ngày 30/10/2009 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động và các thông tư số 35/2009/TT-BLĐTBXH ngày 13 tháng 11 năm 2009 hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng đối với công ty nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, số 36/2009/TT-BLĐTBXH ngày 13 tháng 11 năm 2009 hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
  • Căn cứ Nghị định số 98/2009/NĐ-CP ngày 30/10/2009 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với lao động Việt Nam làm việc cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam; Công văn số 4347/LĐTBXH-LĐTL ngày 13/11/2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc triển khai thực hiện Nghị định số 98/2009/NĐ-CP ngày 30/10/2009 của Chính Phủ.


Bảo hiểm xã hội thành phố Hải Phòng hướng dẫn việc trích nộp bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) theo Luật BHXH, Luật BHYT áp dụng từ ngày 01/01/2010 như sau:

1. Mức đóng BHXH, BHYT, BHTN:

Kể từ ngày 01/01/2010, mức đóng BHXH hàng tháng là 22%; BHYT hàng tháng là 4,5%; BHTN hàng tháng là 2%. Trong đó, người sử dụng lao động đóng 16% BHXH; 3% BHYT; 1% BHTN, người lao động đóng 6% BHXH; 1,5% BHYT; 1% BHTN.

Riêng trường hợp người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì mức đóng BHXH hàng tháng bằng 18% mức tiền lương, tiền công tháng trước khi đi làm việc ở nước ngoài.

2. Căn cứ đóng BHXH, BHYT, BHTN:

2.1 Người lao động thuộc đối tượng thực hiện theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN là tiền lương theo ngạch, bậc cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung.

2.2 Người lao động đóng BHXH, BHYT, BHTN theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định thì tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN là mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động.

2.3 Người lao động có tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động bằng ngoại tệ thì tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN được tính bằng đồng Việt Nam trên cơ sở tiền lương, tiền công bằng ngoại tệ được chuyển đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm ngày 02 tháng 01 cho 6 tháng đầu năm và ngày 01 tháng 7 cho 6 tháng cuối năm. Trường hợp trùng vào ngày nghỉ mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chưa công bố thì được lấy tỷ giá của ngày tiếp theo liền kề.

2.4 Trường hợp mức tiền lương, tiền công đóng BHXH, BHYT, BHTN theo quy định cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu chung thì mức tiền lương, tiền công đóng BHXH, BHYT, BHTN bằng hai mươi tháng lương tối thiểu chung.

3. Mức lương tối thiểu vùng áp dụng từ ngày 01/01/2010:

3.1 Mức lương tối thiểu vùng để trả công đối với người lao động làm công việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thường ở các doanh nghiệp quy định tại Điều 1 Nghị định số 97/2009/NĐ-CP ngày 30/10/2009 của Chính phủ:

+ Mức 880.000 đồng/tháng áp dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn các quận và các huyện Thuỷ Nguyên, An Dương, An Lão thuộc thành phố Hải Phòng.

+ Mức 810.000 đồng/tháng áp dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn các huyện còn lại thuộc thành phố Hải Phòng.

3.2 Mức lương tối thiểu vùng để trả công đối với người lao động Việt Nam làm công việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thường cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam quy định tại Điều 1 Nghị định số 98/2009/NĐ-CP ngày 30/10/2009 của Chính phủ:

+ Mức 1.190.000 đồng/tháng áp dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn các quận và các huyện Thuỷ Nguyên, An Dương, An Lão thuộc thành phố Hải Phòng.

+ Mức 1.040.000 đồng/tháng áp dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn các huyện còn lại thuộc thành phố Hải Phòng.

3.3 Người lao động ký hợp đồng lao động tại văn phòng hoặc trụ sở chính đóng tại thành phố Hải Phòng nhưng làm việc ở vùng khác thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng tại địa điểm làm việc ghi trong hợp đồng lao động.

3.4 Mức lương tối thiểu vùng là căn cứ để tính các mức lương, phụ cấp lương ghi trong hợp đồng lao động, doanh nghiệp không được dùng mức lương này làm cơ sở đóng BHXH, BHYT, BHTN đối với người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề). Mức tiền lương thấp nhất trả cho người lao động đã qua học nghề phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.

4/ Xử lý vi phạm BHYT:

Kể từ ngày 01/10/2009, cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng BHYT mà không đóng hoặc đóng không đầy đủ theo quy định của pháp luật thì cùng với việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, sẽ phải nộp số tiền lãi trong thời gian chậm đóng, tương tự như tiền chậm đóng BHXH. Tiền lãi chậm đóng BHYT được tính theo mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố theo quy định tại Điều 49 Luật Bảo hiểm y tế.

Đề nghị các cơ quan, doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành phố Hải Phòng thực hiện việc đóng BHXH, BHYT, BHTN theo đúng quy định và các nội dung hướng dẫn bổ sung theo văn bản này./.

GIÁM ĐỐC
(Đã ký)





Trương Văn Quý


Nơi nhận:
- Như kính gửi;
- GĐ, các PGĐ;
-Các phòng chức năng;
- BHXH quận, huyện;
- Lưu HCTH, P.Thu.

http://www.haiphong.gov.vn/baohiemx...parent_menuid=606&fuseaction=3&articleid=4933

Tham khảo thêm công văn 3621 ngày 07/12/2009 của BHXH TP. HCM về tỷ lệ đóng BHXH-BHYT-BHTN và mức lương tối thiểu vùng từ ngày 1/1/2010 trong đó cũng ghi rất rõ về mức lương tham gia BHXH, BHYT, BHTN
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Xin chào cả nhà! Em có một thắc mắc nhờ các bác giải thích hộ đó là người lao động trong 1 đơn vị sự nghiệp của nhà nước( xí nghiệp công trình công cộng) thì tính lương theo thang bảng lương nào? theo QĐ 204 hay 205 vì nếu tính theo QĐ 204 thì mức lương của người lao động quá thấp ( vi dụ lương của người chăm sóc cây xanh, hệ thống chiếu sáng mà xí nghiệp đang áp dụng) còn nếu tính theo QĐ 205 thì huyện không đồng ý vì đây là đơn vị sự nghiệp của nhà nước. Em chả biết đường nào mà lần.
 
Đơn vị bạn là đơn vị sự nghiệp nhà nước thì phải trả lương theo NĐ205, sử dụng thang bảng lương nhà nước làm cơ sở để tính, trả lương và trích nộp BHXH cho người lao động. Chắc chắn khi sử dụng thang bảng lương này mức lương nhận được sẽ thấp. Nhưng chắc chắn sẽ có những khoản hỗ trợ đặc thù riêng của loại hình đơn vị này.
Thu nhập tháng của người lao động nếu phân phối hợp lý, tuân thủ theo Luật Lao động, chế độ phú lợi, làm ca.... sẽ đảm bảo được quyền lợi và các lợi ích cho người lao động, người đứng đầu đơn vị.
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Đơn vị bạn là đơn vị sự nghiệp nhà nước thì phải trả lương theo NĐ204, sử dụng thang bảng lương nhà nước làm cơ sở để tính, trả lương và trích nộp BHXH cho người lao động. Chắc chắn khi sử dụng thang bảng lương này mức lương nhận được sẽ thấp. Nhưng chắc chắn sẽ có những khoản hỗ trợ đặc thù riêng của loại hình đơn vị này.
Thu nhập tháng của người lao động nếu phân phối hợp lý, tuân thủ theo Luật Lao động, chế độ phú lợi, làm ca.... sẽ đảm bảo được quyền lợi và các lợi ích cho người lao động, người đứng đầu đơn vị.

Đơn vị của em chả thấy hổ trợ gì thêm, em có cảm giác UB huyện đang quản lý giống như 1 phòng hành chánh của UB. Em đang đề nghị huyện nên giao khoán theo định mức các dịch vụ như chăm sóc cây xanh, chiếu sáng, vệ sinh đường phố để cho lương công nhân dễ thở hơn nhưng còn tùy thuộc vào ý kiến tham mưu của phòng TCKH. bó tay chấm cơm.
 
Xin cho hỏi về mức lương làm căn cứ trả chế độ nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ tết (ngày nghỉ được hưởng nguyên lương):
Tôi đang công tác tại một doanh nghiệp tư nhân. Trong hợp đồng lao động ký kết mức lương cơ bản là 1,5 triệu. Ngoài ra đơn vị còn có các khoản phụ cấp khác thành tổng lương hằng tháng được nhận là 3 triệu.
Vậy khi tôi được hưởng lương nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ tết thì căn cứ mức lương 1,5 triệu hay 3 triệu để tính trả ngày nghỉ được hưởng nguyên lương?.
Xin chân thành cảm ơn !
 
Xin cho hỏi về mức lương làm căn cứ trả chế độ nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ tết (ngày nghỉ được hưởng nguyên lương):
Tôi đang công tác tại một doanh nghiệp tư nhân. Trong hợp đồng lao động ký kết mức lương cơ bản là 1,5 triệu. Ngoài ra đơn vị còn có các khoản phụ cấp khác thành tổng lương hằng tháng được nhận là 3 triệu.
Vậy khi tôi được hưởng lương nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ tết thì căn cứ mức lương 1,5 triệu hay 3 triệu để tính trả ngày nghỉ được hưởng nguyên lương?.
Xin chân thành cảm ơn !

Vấn để của bạn đặt ra chưa cụ thể lắm. Lý do, các khoản phụ cấp theo bạn nêu, gồm những khoản phụ cấp nào? Ví dụ: Phụ cấp (trợ cấp tiền ăn giữa ca), phụ cấp "khoán" tiền điện thoại, phụ cấp xăng xe đi lại công tác,... nếu trong HDLD có những khoản phụ cấp này khi tính lương nghỉ phép sẽ không được tính vào.

Theo Nghị định số: 114/2002/NĐ-CP ngày 31/12/2002 của Chính Phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về tiền lương - tại chương III - CHẾ ĐỘ TRẢ LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG, điều 14 quy định:

1. Tiền lương trả cho người lao động nghỉ hàng năm, nghỉ ngày lễ, nghỉ về việc riêng có hưởng lương được tính theo lương thời gian, bằng tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề gồm tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có) chia cho số ngày làm việc tiêu chuẩn trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp, cơ quan lựa chọn nhưng tối đa không quá 26 ngày, nhân với số ngày được nghỉ theo quy định.

Tham khảo thêm:

+ Thông tư 12/2003/TT-BLĐTBXH ngày 30/05/03 Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ về tiền lương đối với người lao động làm việc trong doanh nghiệp nhà nước


+ Thông tư 13/2003/TT-BLĐTBXH ngày 30/05/03 Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31/12/2002 của Chính phủ về tiền lương đối với người lao động làm việc trong doanh nghiệp hoạt động theo luật Doanh nghiệp


+ Thông tư 14/2003/TT-BLĐTBXH ngày 30/05/03 Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2002 về tiền lương đối với người lao động làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam
 
Anh chị cho em hỏi là :
- Cách tính ngày nghỉ phép năm như thế nào? Những ngày nghỉ tết - 3 ngày có phải trừ vào phép năm không ?
- Thời gian qua công ty em bị cúp điện, được nghỉ, trừ vào phép năm. Nhưng những NV đã nghỉ hết phép năm thì có phải trừ lương những NV này theo ngày nghỉ đó không ?
Em xin cám ơn trước.
 
Anh yêu của Tiểu Thư Hoa Quỳnh,

Dạo này anh cũng bức xức tìm hiểu về luật lao động à.

Quy định tại Bộ Luật lao động như sau:

Điều 73.
Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương những ngày lễ sau đây: (Tổng cộng 9 ngày - nhe anh yêu)
- Tết dương lịch: một ngày (ngày 1 tháng 1 dương lịch).
- Tết âm lịch: bốn ngày (một ngày cuối năm và ba ngày đầu năm âm lịch). ---> Cái này 4 ngày không phải 3 ngày như anh yêu trình bày nhe
- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: một ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
- Ngày Chiến thắng: một ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch).
- Ngày Quốc tế lao động: một ngày (ngày 1 tháng 5 dương lịch).
- Ngày Quốc khánh: một ngày (ngày 2 tháng 9 dương lịch).

Nếu những ngày nghỉ nói trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động được nghỉ bù vào ngày tiếp theo.

Điều 74.

1. Người lao động có 12 tháng làm việc tại một doanh nghiệp hoặc với một người sử dụng lao động thì được nghỉ hàng năm, hưởng nguyên lương theo quy định sau đây:

By Mr domfootwear - Cách tính ngày nghỉ phép năm như thế nào? Những ngày nghỉ tết - 3 ngày có phải trừ vào phép năm không ?

a. 12 ngày làm việc, đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b. 14 ngày làm việc, đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt và đối với người dưới 18 tuổi;
c. 16 ngày làm việc, đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt.
2. Thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hàng năm do Chính phủ quy định.

Điều 75.
Số ngày nghỉ hàng năm được tăng thêm theo thâm niên làm việc tại một doanh nghiệp hoặc với một người sử dụng lao động, cứ năm năm được nghỉ thêm một ngày.

Điều 76.

1. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hàng năm sau khi tham khảo ý kiến của Ban chấp hành công đoàn cơ sở và phải thông báo trước cho mọi người trong doanh nghiệp.

2. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hàng năm thành nhiều lần. Người làm việc ở nơi xa xôi héo lánh, nếu có yêu cầu, được gộp số ngày nghỉ của hai năm để nghỉ một lần; nếu nghỉ gộp ba năm một lần thì phải được người sử dụng lao động đồng ý.

3. Người lao động do thôi việc hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hàng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm, thì được trả lương những ngày chưa nghỉ.

Điều 77.

1. Khi nghỉ hàng năm, người lao động được ứng trước một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ. Tiền tàu xe và tiền lương của người lao động trong những ngày đi đường do hai bên thỏa thuận.

2. Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hàng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc và có thể được thanh toán bằng tiền.

Trường hợp của anh yêu nêu thì không được phép trừ vào những ngày nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương theo điều 73

- Thời gian qua công ty em bị cúp điện, được nghỉ, trừ vào phép năm. Nhưng những NV đã nghỉ hết phép năm thì có phải trừ lương những NV này theo ngày nghỉ đó không ?
Em xin cám ơn trước.

Theo quy định của pháp luật lao động thì thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động vẫn được coi là thời gian làm việc của người lao động (Điều 9 Nghị định 195/CP ngày 31-12-1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động (BLLĐ) về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi).
Và Nghị định 109/2002/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi

Thông tư 15/2003/TT-BLĐTBXH ngày 03/06/2003 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện làm theo giờ theo quy định của Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ (Hiệu lực văn bản này: Chưa xác định)
Thông tư 16/2003/TT-BLĐTBXH ngày 03/06/2003 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc có tính thời vụ và gia công hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng (Hiệu lực văn bản này: Chưa xác định)

Tuy nhiên theo quy định tại khoản 3 Điều 62 Bộ luật lao động thì nếu phải ngừng việc vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc vì những nguyên nhân bất khả kháng, thì tiền lương do hai bên thỏa thuận, nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu.

Điều 62
Trong trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:
1- Nếu do lỗi của người sử dụng lao động, thì người lao động được trả đủ tiền lương;
2- Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo mức do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;
3- Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc vì những nguyên nhân bất khả kháng, thì tiền lương do hai bên thoả thuận, nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu.


Theo quy định tại Điều 72 BLLĐ thì mỗi tuần người lao động được nghỉ ít nhất một ngày và trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hàng tuần thì người sử dụng lao động phải đảm bảo cho người lao động được nghỉ tính bình quân một tháng ít nhất là bốn ngày.

- Thời gian qua công ty em bị cúp điện, được nghỉ, trừ vào phép năm. Nhưng những NV đã nghỉ hết phép năm thì có phải trừ lương những NV này theo ngày nghỉ đó không ?
Em xin cám ơn trước.

Cách giải quyết của Công Ty anh yêu làm phạm luật lao động. Cớ gì mà trừ lương nhân viên khi nhân viên đã nghỉ hết phép năm. Việc bố trí nghỉ phép năm trừ vào lịch cúp điện cũng phải thỏa thuận với người lao động.

Trường hợp công ty anh yêu nếu có bắt làm việc bù vào ngày thứ bảy (chế độ làm việc 5 ngày/tuần) / hoặc chủ nhật (chế độ làm việc 6 ngày/tuần) là ngày nghỉ hàng tuần của người lao động thì công ty phải bảo đảm cho người lao động được nghỉ bù theo đúng quy định nêu trên và phải trả lương cho người lao động theo quy định tại Điều 61 BLLĐ về làm thêm giờ ít nhất bằng 200% theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc người lao động đang làm.

Bộ LĐ-TB-XH hướng dẫn cụ thể trong Công văn số 51 năm 2007. Theo đó, nếu ngày cúp điện theo lịch và công ty có thông báo trước với người lao động thì ngày cúp điện được xem như là ngày nghỉ hằng tuần. Tiền lương của ngày chủ nhật làm bù cho ngày cúp điện sẽ được tính như ngày làm việc bình thường. Trường hợp công ty không thông báo trước cho người lao động thì tiền lương ngày này sẽ được tính phụ trội gấp 2 lần. Theo hướng dẫn của Thanh tra Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tại công văn số 51/TTr-CSLĐ ngày 13/04/2007 thì trường hợp ngừng việc theo lịch cúp điện đã được thông báo trước và có tính chất lâu dài nên các doanh nghiệp có quyền chủ động bố trí thời gian sản xuất và thời gian nghỉ ngơi cho người lao động để phù hợp với điều kiện thực tế. Vì vậy việc công ty bố trí người lao động nghỉ ngày thứ tư theo lịch cúp điện đã được thông báo trước và làm bù ngày chủ nhật thì công ty chỉ phải trả tiền lương cho người lao động khi làm việc vào chủ nhật như ngày làm việc bình thường.

Và trong Thỏa Ước Lao động có đề cập đến sự việc này thì cách giải quyết của công ty phải đúng như thỏa thuận. Một số công ty thỏa thuận nghỉ ngày cúp điện và làm bù vào thứ 7 hoặc CN mà không trả thêm phụ cấp.

Công văn 656/LĐTBXH-LĐTL ngày 08/03/2010 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc bố trí ngày nghỉ cho người lao động

Tại khoản 2 và khoản 3, Điều 72 Bộ luật Lao động quy định:
“2. Người sử dụng lao động có thể sắp xếp ngày nghỉ hàng tuần vào chủ nhật hoặc một ngày cố định khác trong tuần.
3. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hàng tuần thì người sử dụng lao động phải đảm bảo cho người lao động được nghỉ tính bình quân một tháng ít nhất là bốn ngày.”
Trên cơ sở quy định nêu trên, Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã có văn bản số 51/TTr-CSLĐ ngày 13/4/2007 với nội dung: vì việc cắt điện đã có lịch thông báo trước và có tính chất lâu dài nên các doanh nghiệp có quyền chủ động bố trí thời gian sản xuất và thời gian nghỉ ngơi cho người lao động để phù hợp với điều kiện thực tế, miễn là đảm bảo bố trí cho người lao động nghỉ đủ 4 ngày trong tháng (không nhất thiết phải là ngày chủ nhật).
Như vậy, nếu việc cắt điện đã có lịch thông báo trước và có tính chất lâu dài thì doanh nghiệp căn cứ vào điều kiện thực tế để chủ động bố trí thời gian sản xuất và thời gian nghỉ ngơi cho người lao động cho phù hợp với quy định nêu trên. Trường hợp cắt điện không thông báo trước thì người sử dụng lao động thực hiện theo quy định tại Điều 62 Bộ luật Lao động.
 

File đính kèm

Còn câu hỏi nữa là ví dụ phép năm năm nay đã lố thì số ngày lố đó được chuyển sang năm sau có được không?
Em xin cám ơn trước.
 
Tiểu Thư Hoa Quỳnh chưa hiểu ý lắm. Lố là sao?
Có nghĩa là phép năm 1 năm NV, Công Ty bị cúp điện thông báo cho nghỉ và ghi nhận những ngày nghỉ đó trừ vào phép năm, những NV nào chưa nghỉ hết phép thì tiếp tục trừ, những NV nào đã nghỉ đủ phép năm thì những ngày cúp đện đó sẽ được lưu giữ lại cẩn thận, sang năm trừ vào phép năm năm sau, như vậy có đúng không ?
Em xin cám ơn trước.
 
Có nghĩa là phép năm 1 năm NV, Công Ty bị cúp điện thông báo cho nghỉ và ghi nhận những ngày nghỉ đó trừ vào phép năm, những NV nào chưa nghỉ hết phép thì tiếp tục trừ, những NV nào đã nghỉ đủ phép năm thì những ngày cúp đện đó sẽ được lưu giữ lại cẩn thận, sang năm trừ vào phép năm năm sau, như vậy có đúng không ?
Em xin cám ơn trước.

Công ty anh chơi sang khiếp. Đó là thỏa thuận của người sử dụng lao động và người lao động.
Anh có đặt trường hợp ngược lại nếu lịch cúp điện kéo dài thời hạn trong năm hoạt động SXKD của anh thì liệu rằng số ngày nghỉ quá lố ấy sẽ bù trừ cho bao nhiêu niên độ mới đủ đây. Và đến 1 lúc nào đó người lao động thôi việc thì giải quyết cấn trừ phép năm như thế nào thưa anh, không nhẻ trừ lương của họ à!!!! Cách giải quyết này thưa không ổn rồi anh yêu ơi.

Những trường hợp này nên giải quyết cho người lao động hưởng lương chờ việc thì ổn cả hai bên. Người sử dụng lao động phải có cách giải quyết tình huống sao cho hài hòa đối với người lao động đừng nên đi vào lối mòn suy nghĩ (bốc lột, tận dụng) để mang phần lợi ích về cho DN. Quyền lợi nghỉ phép hằng năm của người lao động ai cũng phải có nhu cầu đi lại cả

Anh xem điều 62 của luật lao động để vận dụng thêm.

Mong anh thông cảm cho Tiểu Thư thấy sao nói vậy, gặp các chủ DN như thế thì anh đứng về phía lao động hay người sử dụng lao động đây. Anh phải mạnh dạn phân tích lý lẽ cho người chủ để thấy được hệ quả xử lý. Bộ phận công đoàn của công ty lớn như anh sao không cùng anh tham vấn cho lãnh đạo công ty?
 
Anh có đặt trường hợp ngược lại nếu lịch cúp điện kéo dài thời hạn trong năm hoạt động SXKD của anh thì liệu rằng số ngày nghỉ quá lố ấy sẽ bù trừ cho bao nhiêu niên độ mới đủ đây. Và đến 1 lúc nào đó người lao động thôi việc thì giải quyết cấn trừ phép năm như thế nào thưa anh, không nhẻ trừ lương của họ à!!!!

Công Ty giải quyết theo cách này, không biết có phạm luật không Tiểu Thư Hoa Quỳnh?
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Mong các anh (chị) giúp em tư vấn về vấn đề tiền lương này nha:
Nếu trường hợp bên em có cho CN đi làm vào ngày chủ nhật. Vậy lương sẽ tính như thế nào? Em biết là ngày bình thường là *150%, chủ nhật *200%, lễ *300%. Nhưng lương dùng để tính sẽ lấy lương căn bản or lương tổng ( bao gồm trách nhiệm chức vụ, trách nhiệm kỹ thuật...) .
VD: Lương căn bản: 1.000.000 và lương tổng là 3.000.000
Vậy nếu chỉ lấy lương căn bản thôi thì 1 giờ : 4808*2= 9616 đ. (ngày công 26). Tính như thế thì không bằng 1 ngày làm bình thường tới : 14423 đ / 1 giờ.
Do e không biết câu dò tìm câu trả lới ở chỗ nào, vậy nếu anh (chị) nào giúp em phiền gửi qua mail : qingmeifu@gmail.com
Tks mọi người nhiều .
 
Mong các anh (chị) giúp em tư vấn về vấn đề tiền lương này nha:
Nếu trường hợp bên em có cho CN đi làm vào ngày chủ nhật. Vậy lương sẽ tính như thế nào? Em biết là ngày bình thường là *150%, chủ nhật *200%, lễ *300%. Nhưng lương dùng để tính sẽ lấy lương căn bản or lương tổng ( bao gồm trách nhiệm chức vụ, trách nhiệm kỹ thuật...) .
VD: Lương căn bản: 1.000.000 và lương tổng là 3.000.000
Vậy nếu chỉ lấy lương căn bản thôi thì 1 giờ : 4808*2= 9616 đ. (ngày công 26). Tính như thế thì không bằng 1 ngày làm bình thường tới : 14423 đ / 1 giờ.
Do e không biết câu dò tìm câu trả lới ở chỗ nào, vậy nếu anh (chị) nào giúp em phiền gửi qua mail : qingmeifu@gmail.com
Tks mọi người nhiều .

Góp ý 1 chút: Bạn đã post bài đúng chỗ rồi, chịu khó theo dõi đề tài. Không ai có thời gian trả lời đến hộp thư riêng cho từng cá nhân.
Trở lại câu hỏi của bạn,

Tiểu thư Hoa Quỳnh có ý kiến sau:

Tiền tính ngoài giờ: nguyên tắc chung là lấy tổng thu nhập trừ các khoản trở cấp (tiền xăng, tiền điện thoại, tiền cơm trưa)

Số ngày/giờ công quy định không nhất thiết phải chia 26 hay 8 giờ/1ngày. Số ngày/giờ công quy định còn tuỳ vào quy định chính sách thời gian làm việc của mỗi doanh nghiệp. Chẳng hạn, có nơi quy định làm 5 ngày 1 tuần, 7 giờ 1 ngày, hoặc có nơi quy định làm 5 1/2 ngày 1 tuần, 8 giờ 1ngày, hoặc có nơi quy định làm 6 ngày 1 tuần, 8 giờ 1 ngày.

Quan trọng hơn nữa còn tuỳ thuộc vào số ngày/giờ công thực tế của người lao động đó tham gia lao động trong tháng theo Số ngày/giờ công quy định của doanh nghiệp.

Lý do gì phải còn tuỳ thuộc vào số ngày/giờ công thực tế của người lao động đó tham gia lao động trong tháng theo Số ngày/giờ công quy định của doanh nghiệp.

Trả lời: Đơn giản, người lao động đó không nhẻ ngày thường cứ xin nghỉ việc riêng không lương đến giờ tăng ca, chủ nhật, ngày nghỉ lễ/tết lại vào xin làm tăng ca.


To: domfootwear

Công Ty giải quyết theo cách này, không biết có phạm luật không anh ?

Tiểu thư Hoa Quỳnh rất buồn khi đọc được dòng chữ này. Không rõ từ lúc nào anh yêu lại đổi giới tính của Tiểu thư Hoa Quỳnh vậy. Hụ hụ hụ. Thầy Mỹ ơi cứu Tiểu thư Hoa Quỳnh yêu dấu của Thầy với
 
Trước hết cho em cảm ơn chi hoaquynh407.
Nhưng nội dung chị trả lời cho em, em không hiểu mấy chị có thể giúp em nói rõ hơn được không chị ?
lấy tổng thu nhập trừ các khoản trở cấp (tiền xăng, tiền điện thoại, tiền cơm trưa). Vậy trách nhiệm trong công việc , kỹ thuật có thuộc trợ cấp không
 
To: domfootwear

Tiểu thư Hoa Quỳnh rất buồn khi đọc được dòng chữ này. Không rõ từ lúc nào anh yêu lại đổi giới tính của Tiểu thư Hoa Quỳnh vậy. Hụ hụ hụ. Thầy Mỹ ơi cứu Tiểu thư Hoa Quỳnh yêu dấu của Thầy với

Xin lỗi Tiểu Thư Hoa Quỳnh yêu "quấu" anh đã chỉnh lại rồi, đừng khóc nữa nhé.

Nhưng mà mình hỏi câu trên trừ lương như thế có phạm luật không?
 
Xin lỗi Tiểu Thư Hoa Quỳnh yêu "quấu" anh đã chỉnh lại rồi, đừng khóc nữa nhé.

Nhưng mà mình hỏi câu trên trừ lương như thế có phạm luật không?

Chào huynh,
Các vấn đề (giải pháp) của Công Ty sư huynh nêu. Nàng Tiểu Thư Hoa Quỳnh đã trình bày rất rõ. Một giải pháp (ứng dụng pháp luật) của huynh đưa ra chỉ có lợi cho phía doanh nghiệp, hoàn toàn sai luật. - Không chuẩn cần phải chỉnh

By sư huynh domfootwear
Có nghĩa là phép năm 1 năm NV, Công Ty bị cúp điện thông báo cho nghỉ và ghi nhận những ngày nghỉ đó trừ vào phép năm, những NV nào chưa nghỉ hết phép thì tiếp tục trừ, những NV nào đã nghỉ đủ phép năm thì những ngày cúp đện đó sẽ được lưu giữ lại cẩn thận, sang năm trừ vào phép năm năm sau, như vậy có đúng không ?
Em xin cám ơn trước.

Anh có đặt trường hợp ngược lại nếu lịch cúp điện kéo dài thời hạn trong năm hoạt động SXKD của anh thì liệu rằng số ngày nghỉ quá lố ấy sẽ bù trừ cho bao nhiêu niên độ mới đủ đây. Và đến 1 lúc nào đó người lao động thôi việc thì giải quyết cấn trừ phép năm như thế nào thưa anh, không nhẻ trừ lương của họ à!!!!

Theo quy định của pháp luật lao động thì thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động vẫn được coi là thời gian làm việc của người lao động (Điều 9 Nghị định 195/CP ngày 31-12-1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động (BLLĐ) về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi).
Và Nghị định 109/2002/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi

Tham khảo thêm:

Điều 62 - Bộ luật lao động
Trong trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:
1- Nếu do lỗi của người sử dụng lao động, thì người lao động được trả đủ tiền lương;
2- Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo mức do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;
3- Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc vì những nguyên nhân bất khả kháng, thì tiền lương do hai bên thoả thuận, nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu.


Qua các văn bản hướng dẫn này, cho thấy việc ứng dụng pháp luật của doanh nghiệp sư huynh hoàn toàn trái pháp luật. Cắt cớ gì trừ đi những ngày phép của người lao động. Xem lại Bộ luật lao động CHƯƠNG VII - THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI (điều 73---> điều 79). Đây là những quyền lợi của người lao động cần phải nắm rõ để đấu tranh nếu sư huynh đứng về phía lao động hoặc nằm trong Ban tổ chức công đoàn cơ sở của doanh nghiệp.

Gặp muội là muội uốn gân các trường hợp này ngay thôi. Chỉ có sư huynh ngại mất việc cứ mắt nhắm mắt mở, nghe lời đường mật, ngọt ngất ngây, bùi tai của người sử dụng lao động rồi cấm cổ chạy theo để buộc ép người lao động theo hướng giải quyết có lợi cho doanh nghiệp. Xin đừng vì thế, hãy nghiên cứu kỹ bộ luật lao động cùng các văn bản liên quan đã trích dẫn để giúp người sử dụng lao động có hướng đi đúng quỹ đạo nhe sư huynh

Vài lời trao đổi thân thương

Muội muội Trần Thị Thanh Mai
 
Gặp muội là muội uốn gân các trường hợp này ngay thôi. Chỉ có sư huynh ngại mất việc cứ mắt nhắm mắt mở, nghe lời đường mật, ngọt ngất ngây, bùi tai của người sử dụng lao động rồi cấm cổ chạy theo để buộc ép người lao động theo hướng giải quyết có lợi cho doanh nghiệp. Xin đừng vì thế, hãy nghiên cứu kỹ bộ luật lao động cùng các văn bản liên quan đã trích dẫn để giúp người sử dụng lao động có hướng đi đúng quỹ đạo nhe sư huynh

Vài lời trao đổi thân thương

Muội muội Trần Thị Thanh Mai

Không phải thế đâu muội à, vì huynh không nắm chắc nên chưa dám lên tiếng chứ không sợ mất việc, thường thì có việc làm thì ăn cơm với cá còn không có việc làm thì ở nhà ăn "phở". Huynh rất bất bình vụ này, giờ thì có thể chắc chắn để phản đối.

Cám ơn muội và Tiểu Thư Hoa Huỳnh đã tận tình hướng dẫn.
 
Không phải thế đâu muội à, vì huynh không nắm chắc nên chưa dám lên tiếng chứ không sợ mất việc, thường thì có việc làm thì ăn cơm với cá còn không có việc làm thì ở nhà ăn "phở". Huynh rất bất bình vụ này, giờ thì có thể chắc chắn để phản đối.

Cám ơn muội và Tiểu Thư Hoa Huỳnh đã tận tình hướng dẫn.

Bạn không nên nghe lời đường mật của muội muội Thanh Mai mà bao nhiêu ước mơ vươn lên chính mình trong chốc lát đều tan biến. Bạn cứ gìn giữ cái nối cơm chính của gia đình. Chủ DN nói sao cứ theo vậy đi. Ăn cây nào rào cây ấy thôi. Nhỡ cây có sâu cần phai vun bón lại thôi.

To: Trần Thị Thanh Mai,

Muội có nghe chăng: Tranh đấu là trâu đánh không? Liệu bạn domfootwear có sức như trâu để đấu không? Hay bị chúng dập lại một cái rồi mất cái nồi cơm của gia đình.
 
Bạn không nên nghe lời đường mật của muội muội Thanh Mai mà bao nhiêu ước mơ vươn lên chính mình trong chốc lát đều tan biến. Bạn cứ gìn giữ cái nối cơm chính của gia đình. Chủ DN nói sao cứ theo vậy đi. Ăn cây nào rào cây ấy thôi. Nhỡ cây có sâu cần phai vun bón lại thôi.
Vậy bạn cho mình hỏi nha, đúng là "Ăn cơm chúa phải múa tối ngày" nhưng quyền lợi của người lao động khi tham gia làm việc cho DN bạn bỏ đi đâu? Pháp luật bảo hộ cho họ, chúng ta cũng là người làm công, Cũng cần phải giữ cái quyền lợi của mình cho vững chứ. Nếu bạn nghe theo cấp trên làm sai quy định, rủi đâu có 1 ai đó bất mãn, kiện cáo các vấn đề sai của bạn và cấp trên để giành lại quyền lợi cho họ thì khi đó gặp rắc rối ai là ng chịu trách nhiệm? bạn là ng thừa hành biết sai không can ngăn, giải thích cho cấp trên còn phạm sai theo thì bạn là ng nặng nhất. Lúc đó "Chúa" lại nói mày "múa" không đẹp, không đúng thì cho mày "đi". Thừa hành theo lệnh sếp nhưng phải biết luận lý cho cấp trên vừa ý và cũng mát lòng cấp dưới cũng như không phạm luật.
 
Mấy anh chị cho em hỏi,

Chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau ốm đau, thai sản có tính thuế hay không?

Công ty em đang có trường hợp này mà không biết giải quyết như thế nào.

Cám ơn các anh chị.
 
Bạn không nên nghe lời đường mật của muội muội Thanh Mai mà bao nhiêu ước mơ vươn lên chính mình trong chốc lát đều tan biến. Bạn cứ gìn giữ cái nối cơm chính của gia đình. Chủ DN nói sao cứ theo vậy đi. Ăn cây nào rào cây ấy thôi. Nhỡ cây có sâu cần phai vun bón lại thôi.

To: Trần Thị Thanh Mai,

Muội có nghe chăng: Tranh đấu là trâu đánh không? Liệu bạn domfootwear có sức như trâu để đấu không? Hay bị chúng dập lại một cái rồi mất cái nồi cơm của gia đình.
Cám ơn bạn đã quan tâm, tuy mình không có sức giống như trâu như bạn nghĩ thế nhưng mình không thể ngồi yên mà nhìn thấy cảnh chèn ép người lao động, nồi cơm của mình có thể bị mất đi, nhưng mình có thể tìm chén cơm khác, nhờ trời thương tình sếp nghe theo lời mình, nồi cơm mình không bị mất đi....
 
Chào mọi người, cho em hỏi 1 vài vấn đề sau nhé:
Chủ tịch HĐQT và các cổ đông (giữ chức danh Tổng Giám đốc, Phó Tổng....) đang nhận lương của công ty, thì có cần cho vào:
- Danh sách khai trình sử dụng lao động;
- Hệ thống thang bảng lương
Bên em là doanh nghiệp mới thành lập, nên các thủ tục này vẫn còn nhiều vướng mắc, nhờ mọi người giải thích hộ em nhé.
 
em chào các anh các chị,

hiện em đang có 1 vấn đề về cách tính lương hưu theo hệ số trượt giá, mong anh chị giải đáp giúp em. em lấy 1 ví dụ cụ tỉ cho nó rõ ràng như sau:

Ông A kỹ sư cơ khí có 15 năm làm việc trong doanh nghiệp nhà nước, từ năm 1985 đến 2000 đóng BHXH theo thang lương nhà nước. Năn năm cuối 1995-2000 bậc lương 2,5 là 24 tháng ,bậc lương 2,74 là 36 tháng, từ năm 2000 đến 2015 làm việc ngoài quốc doanh , tiền công tiền lương đóng BHXH trung bình/ tháng sau khi điều chỉnh chỉ số giá tiêu dùng = 5.000.000 đ/tháng.
+ Ông B kỹ sư cơ khí cùng làm việc với ông A trong doạnh nghiệp nhà nước và cùng đóng BHXH như ông A đến 2000, ông B tiếp tục làm việc trong doanh nghiệp NN mức đóng theo hệ số lương mới , 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu, hệ số lương = 4,51 ( hệ số lương cao nhất theo thang lương kỹ sư NĐ205/2004 NĐ-CP)
Đến 2015 ông A và B cùng về hưu với 60 tuổi và 30 năm đóng BHXH. Giả sử lương tối thiểu tại thời điểm tính lương hưu là 1.050.000 đ

vậy lương hưu của 2 người A và B khi về hưu là bao nhiêu ah (bao gồm cả trượt giá)? Em chỉ tìm thấy thông tư 01/2013/TT-BLDTBXH hướng dẫn cách tính trượt giá cho người lao động đóng BHXH do chủ lao động quy định, còn người lao động do nhà nước quy định thì không tìm thấy cách tính như thế nào

cám ơn cả nhà rất nhiều
 
Anh chị ơi, em đang học kinh tế và mới tiếp xúc phần tính lương, GV giao cho em bài tập này mà em vẫn chưa rõ cách tính. Anh chị giúp em với. Em cảm ơn nhiều nhiều lắm ạ.
Bài tập như sau ạ: "Anh Sơn là công nhân bậc 3.18 được giao làm công việc có bậc 2.71 với định mức 24 phút/SP. Trong tháng anh Sơn có làm thêm 6 ngày (4 ngày làm đêm và 2 ngày chủ nhật đã được nghỉ bù 1 ngày)
Trong tháng anh có 1 ngày nghỉ phép năm, 1 ngày nghỉ do mất điện, 1 ngày nghỉ việc riêng có hưởng lương.
Tính lương của anh Sơn biết:
- Trong tháng anh Sơn hoàn thành được 480 SP
- Mức lương cơ bản 1.500.000đ
- Ngừng việc thoả thuận được hưởng 80% lương cơ bản
- Phụ cấp độc hai là 0,1. tháng làm 25 ngày và 8h/ngày.
- Thuế suất thu nhập doanh nghiệp là 20%/năm"
Mong tin của anh chị nhiều nhiều. ^^
 
các thành viên của Hội đồng quản trị, hội đồng thành viên thì không phải ký kết HĐLĐ.
Còn lại thì ký với thời hạn theo bộ luật quy định, 2 lần ký hđlđ có thời hạn, lần 3 là phải ký hđlđ không xác định thời hạn.
 

Bài viết mới nhất

Back
Top Bottom