- Tham gia
- 4/6/06
- Bài viết
- 901
- Được thích
- 2,717
I am trying to translate the 14th chapter of the book "VBA for dummies". Although my translation has many mistakes, I believe that my uncles and my aunts will help me to corect my mistakes. Thanks a lot
Con cố thử dịch chương 14 của cuốn sách "VBA for dummies". Mặc dù bài dịch của con có rất nhiều lỗi, con tin rằng các chú, các cô sẽ giúp con sửa các lỗi này. Con cám ơn chú nhiều
My philosophy for learning how to write Excel macros-places heavy emphasis on examples. I find that a well-thought-out example often communicates a concept much better than a lengthy description of the underlying theory. Because you’re reading this book, you probably agree with me. This chapter presents several examples that demonstrate common VBA techniques
Triết lý của tôi về việc nghiên cứu cách viết những đoạn Excel Macro thế nào nhấn mạnh trên các thí dụ. Tôi nhận thấy rằng một thí dụ được cân nhắc kỹ thường truyền đạt một quan điểm tốt hơn sự mô tả dài dòng lý thuyết cơ bản. Vì bạn đang đọc cuốn sách này, có lẽ bạn đồng ý với tôi. Chương này trình bày vài thí dụ để giải thích những kỹ thuật VBA chung
I organize these examples into the following categories :
- Working with ranges
- Changing Excel settings
- Working with charts
- Speeding up your VBA code
Tôi tổ chức các thí dụ thành các loại sau :
- Làm việc với các dãy
- Thay đổi các thiết lập của Excel
- Làm việc với các biểu đồ
- Cải thiện tốc độ code VBA của bạn
Although you might be able to use some of the examples directly, in most cases you must adapt them to your own needs
Mặc dù bạn có thể sử dụng trực tiếp một vài thí dụ này, nhưng trong nhiều trường hợp bạn cần chỉnh lại cho phù hợp với nhu cầu của bạn
Working with Ranges – Làm việc với các vùng
Most of your VBA programming probably involves worksheet ranges. (For a refresher course on Range objects, refer to Chapter 8. When you work with Range objects, keep the following points in mind
- Your VBA doesn’t need to select range to work with it
- If your code does select a range, its worksheet must be active
- The macro recorder doesn’t always generate the most efficient code. Often, you can create your macro by using the recorder and then edit the code to make it more efficient
- It’s a good idea to use named range in your VBA code. For example, using Range(Total) is better using Range(D45). In latter case, if you add a row above row 45, you need to modify the macro so it uses the correct range address (D46)
- When running a macro that works on the current range selection, the user might select entire columns or rows. In most cases, you don’t want to loop through every cell in the selection (that could take a long time). Your macro should create a subset of the selection consisting of the only the nonblank cells.
- Excel allows multiple selections. For examples, you can select range, press Ctrl, and select another range. (Do your range selection with the mouse, of course). You can test for this in your macro and take appropriate actions
Hầu hết chương trình VBA của bạn có lẽ bao gồm những vùng của bảng tính. (Nhắc lại tài liệu về các đối tượng (Object) vùng, hãy tham khảo chương 8). Khi bạn làm việc với đối tượng vùng, hãy chú ý các vấn đề sau đây :
- VBA của bạn không cần thiết chọn một vùng để làm việc với nó
- Nếu code của bạn chọn một vùng, bảng tính phải được kích hoạt
- Việc ghi bằng Macro luôn phát sinh những đoạn code kém hiệu quả. Thường, bạn có thể tạo Macro bằng cách sử dụng việc ghi lại và sau đó, chỉnh sửa lại đoạn code để làm cho nó hiệu quả hơn
- Thật là một ý tưởng hay nếu sử dụng một vùng được đặt tên trong code VBA của bạn. Thí dụ, việc sử dụng Range(Total) sẽ tốt hơn Range(D45). Trong trường hợp sau này, nếu bạn thêm vào một hàng phía trên hàng 45, bạn cần hiệu chỉnh lại macro để code dùng địa chỉ đúng là (D46)
- Khi chạy một macro đang làm việc trên một dãy được chọn hiện hành, người dùng có lẽ đã chọn toàn bộ những hàng hoặc những cột. Trong hầu hết các trường hợp, bạn không muốn lặp qua mọi cell trong vùng chọn (điều này cần nhiều thời gian ). Macro của bạn nên tạo một tập hợp con của vùng chọn chỉ gồm những Cell không rỗng
- Excel cho phép chọn nhiều vùng. Thí dụ, bạn có thể chọn một vùng, nhấn Ctrl, và chọn một vùng khác. (Dĩ nhiên, bạn phải thực hiện việc này với chuột). Bạn có thể thử nghiệm việc này với Macro của bạn và thực hiện những hành động thích hợp
This examples in this section, which are available at this book’s Web site, demonstrate these points
If you prefer to enter these examples yourself, press Alt+F11 to activate the VBE. Then insert a VBA module and type the code. Make sure that the workbook is set up properly. For example, if the example uses two sheets named Sheet1 and Sheet2, make sure that the workbook has sheets with those names
Những thí dụ trong phần này sẵn có trên Website của sách, chứng minh những quan điểm trên
Nếu bạn thích nhập vào những thí dụ của chính bạn hơn, hãy nhấn Alt+F11 để kích hoạt VBE. Sau đó, bạn insert một module VBA, và đánh code vào. Hãy chắc chắn rằng workbook được thiết lập một cách thích hơp. Thí dụ, nếu trong thí dụ sử dụng 2 bảng tính được đặt tên là Sheet1 và Sheet2, hãy chắc chắn rằng Workbook của bạn có các trang bảng tính có những tên kia.
Con cố thử dịch chương 14 của cuốn sách "VBA for dummies". Mặc dù bài dịch của con có rất nhiều lỗi, con tin rằng các chú, các cô sẽ giúp con sửa các lỗi này. Con cám ơn chú nhiều
My philosophy for learning how to write Excel macros-places heavy emphasis on examples. I find that a well-thought-out example often communicates a concept much better than a lengthy description of the underlying theory. Because you’re reading this book, you probably agree with me. This chapter presents several examples that demonstrate common VBA techniques
Triết lý của tôi về việc nghiên cứu cách viết những đoạn Excel Macro thế nào nhấn mạnh trên các thí dụ. Tôi nhận thấy rằng một thí dụ được cân nhắc kỹ thường truyền đạt một quan điểm tốt hơn sự mô tả dài dòng lý thuyết cơ bản. Vì bạn đang đọc cuốn sách này, có lẽ bạn đồng ý với tôi. Chương này trình bày vài thí dụ để giải thích những kỹ thuật VBA chung
I organize these examples into the following categories :
- Working with ranges
- Changing Excel settings
- Working with charts
- Speeding up your VBA code
Tôi tổ chức các thí dụ thành các loại sau :
- Làm việc với các dãy
- Thay đổi các thiết lập của Excel
- Làm việc với các biểu đồ
- Cải thiện tốc độ code VBA của bạn
Although you might be able to use some of the examples directly, in most cases you must adapt them to your own needs
Mặc dù bạn có thể sử dụng trực tiếp một vài thí dụ này, nhưng trong nhiều trường hợp bạn cần chỉnh lại cho phù hợp với nhu cầu của bạn
Working with Ranges – Làm việc với các vùng
Most of your VBA programming probably involves worksheet ranges. (For a refresher course on Range objects, refer to Chapter 8. When you work with Range objects, keep the following points in mind
- Your VBA doesn’t need to select range to work with it
- If your code does select a range, its worksheet must be active
- The macro recorder doesn’t always generate the most efficient code. Often, you can create your macro by using the recorder and then edit the code to make it more efficient
- It’s a good idea to use named range in your VBA code. For example, using Range(Total) is better using Range(D45). In latter case, if you add a row above row 45, you need to modify the macro so it uses the correct range address (D46)
- When running a macro that works on the current range selection, the user might select entire columns or rows. In most cases, you don’t want to loop through every cell in the selection (that could take a long time). Your macro should create a subset of the selection consisting of the only the nonblank cells.
- Excel allows multiple selections. For examples, you can select range, press Ctrl, and select another range. (Do your range selection with the mouse, of course). You can test for this in your macro and take appropriate actions
Hầu hết chương trình VBA của bạn có lẽ bao gồm những vùng của bảng tính. (Nhắc lại tài liệu về các đối tượng (Object) vùng, hãy tham khảo chương 8). Khi bạn làm việc với đối tượng vùng, hãy chú ý các vấn đề sau đây :
- VBA của bạn không cần thiết chọn một vùng để làm việc với nó
- Nếu code của bạn chọn một vùng, bảng tính phải được kích hoạt
- Việc ghi bằng Macro luôn phát sinh những đoạn code kém hiệu quả. Thường, bạn có thể tạo Macro bằng cách sử dụng việc ghi lại và sau đó, chỉnh sửa lại đoạn code để làm cho nó hiệu quả hơn
- Thật là một ý tưởng hay nếu sử dụng một vùng được đặt tên trong code VBA của bạn. Thí dụ, việc sử dụng Range(Total) sẽ tốt hơn Range(D45). Trong trường hợp sau này, nếu bạn thêm vào một hàng phía trên hàng 45, bạn cần hiệu chỉnh lại macro để code dùng địa chỉ đúng là (D46)
- Khi chạy một macro đang làm việc trên một dãy được chọn hiện hành, người dùng có lẽ đã chọn toàn bộ những hàng hoặc những cột. Trong hầu hết các trường hợp, bạn không muốn lặp qua mọi cell trong vùng chọn (điều này cần nhiều thời gian ). Macro của bạn nên tạo một tập hợp con của vùng chọn chỉ gồm những Cell không rỗng
- Excel cho phép chọn nhiều vùng. Thí dụ, bạn có thể chọn một vùng, nhấn Ctrl, và chọn một vùng khác. (Dĩ nhiên, bạn phải thực hiện việc này với chuột). Bạn có thể thử nghiệm việc này với Macro của bạn và thực hiện những hành động thích hợp
This examples in this section, which are available at this book’s Web site, demonstrate these points
If you prefer to enter these examples yourself, press Alt+F11 to activate the VBE. Then insert a VBA module and type the code. Make sure that the workbook is set up properly. For example, if the example uses two sheets named Sheet1 and Sheet2, make sure that the workbook has sheets with those names
Những thí dụ trong phần này sẵn có trên Website của sách, chứng minh những quan điểm trên
Nếu bạn thích nhập vào những thí dụ của chính bạn hơn, hãy nhấn Alt+F11 để kích hoạt VBE. Sau đó, bạn insert một module VBA, và đánh code vào. Hãy chắc chắn rằng workbook được thiết lập một cách thích hơp. Thí dụ, nếu trong thí dụ sử dụng 2 bảng tính được đặt tên là Sheet1 và Sheet2, hãy chắc chắn rằng Workbook của bạn có các trang bảng tính có những tên kia.
Lần chỉnh sửa cuối: