Cùng học tiếng Pháp với GPE! (1 người xem)

Liên hệ QC

Người dùng đang xem chủ đề này

xuan.nguyen82

Thành viên tích cực
Tham gia
29/9/10
Bài viết
1,548
Được thích
8,043
Giới tính
Nữ
Nghề nghiệp
Human Resource Director
Mình cũng rất yêu thích tiếng Pháp và được học từ năm lớp 6 đến giờ mình giao tiếp tiếng Pháp nhưng lại kém tiếng Anh (hic hic). Tuy không phải 1 ngôn ngữ chính như tiếng Anh nhưng không hiểu sao mình vẫn thích tiếng Pháp hơn tiếng Anh (có thể do tiếng Anh mình kém hơn chăng? Hihi)
Thấy topic về ngoại ngữ hay nên mình cũng góp phần “bon chen” vào đây 1 tý.
Mình cũng gửi lên đây mấy bài góp vui.
Mình được học thì những bài đầu tiên học về: thứ ngày tháng, số đếm…nên mình cũng post thứ tự như vậy, cũng là 1 cách tự mình ôn lại kiến thức và chia sẻ với mọi người, nếu ai đó có ý kiến đóng góp và yêu thích tiếng Pháp để chúng ta cùng trao đổi, mời các bạn tham gia nhé.

Tìm hiểu về tiếng Pháp
Mình thì thấy 1 điều cơ bản của tiếng Pháp là có dấu, có cả những dấu lược âm như: ‘, h…
Cách đọc gần như…tiếng Việt.
-Tiếng Pháp phân biệt giống cái và giống đực: Giống cái thường ta thêm chữ “e” vào cuối các từ giống đực:
Ví dụ: un ami-àune amie:
Un joli livreà une jolie livre.
Khi thêm e vào, phát âm cũng sẽ đổi theo:
Petit/ petite (nhỏ, thấp): đọc:
Pơ ti/Pơ tit tờ.
Nhưng cũng có 1 số từ chuyển sang giống cái không theo những quy tắc trên.
Chào hỏi:
Bonjour ---------- chào buổi sáng --------------- bông dua
Bonsoi ----------Chào buổi chiều ---------------Bông xoa
Bonne nuit ----------Chúc ngủ ngon ---------------Bon nơ nui
Au revoir ----------Chào tam biệt ---------------Ô rơ voa
À bientôt ----------Hẹn 1 ngày gần đây -----------À-b-ién -tô
Bon week end --------Chúc cuối tuần vui vẻ ----------bông wik kén
Bonne semaine --------chúc 1 tuần tốt lành ------------bon nơ sơ mé nơ
Au revoir et à bientôt------chào tạm biệt và hẹn 1 ngày gần đây -------Ô rơ voa ê à b-ién tô
Aujourd'hui ----------Hôm nay ---------------Ô jua đui
Demain -----------Ngày mai -------------Đơ men
Hier ---------------Ngày hôm qua ------------I yer (Chữ H trong tiếng Pháp thường đọc lược âm, tức là không đọc hẳn chữ H trong câu)
Le lendemain ---------Ngày kế tiếp ngày mai ---------Lơ lăng đơ men
Monsieur: Ông (có gia đình rồi)…
Madame: Bà (có gia đình rồi)
Mademoiselle: Cô (chưa có gia đình)
*Hỏi tên:
Tu t’appelles comment?---Bạn tên là gì? Tuy tap pen com măng?
Hoặc: Comment t’appelles-tu?
Trả lời: Je suis + tên
Hỏi tuổi: Tu as quel âge?
Trả lời: số tuổi+ ans
Hỏi nơi ở:
Tu habites òu?
TRả lời: Rue de la Cau Dien, HA Noi.



…..
1.Thứ ngày tháng:
Thứ 2: lundi: (Lanh đi)
Thứ 3: Mardi (Mac r đi)
Thứ 4: Mercredi (Mec cờ rơ đi)
Thứ 5: Jeudi (Rơ đi)
Thứ 6: Vendredi (Văng đờ rơ đi)
Thứ 7: Samedi (Sa mê đi)
Chủ nhật: Dimanche (Đi man ch…đọc nhẹ âm cuối).
Số đếm:
Viết theo thứ tự từ 1 đến 10:
Un, deux, trois, quatre, cinq, six, sept,huit, neuf, dix:
Viết thứ tự từ 10 đến 20:
Onze, douze, treize,quatorze, qiunze,seize,dix-sept,dix-huit, dix-neuf,vingt.
Từ 21 đến 30.
Vingt et un, Vingt-deux, Vingt-trois, vingt-quatre, vingt-cinq, vingt-six, vingt-sept,vingt-huit, vingt-neuf,trente.
Từ số 20 trở đi, thường đọc số phần đơn vị “chục” kết hợp với số đếm 1 đến 9.
Các ngôi nhân xưng: (Đại từ nhân xưng)
Je: Tôi
Tu: Bạn
Il/elle: Nó/cô ấy
Nous: Chúng tôi
Vous: Các bạn
Ils/elles: số nhiều.
Cách chia động từ thông dụng:
Ví dụ chia động từ être: Là:
Je suis
Tu es
Il/elle: est
Nous sommes
Vous êtes
Ils/Elles: Sont

Habiter: Ở
Je habite
Tu habites
Il/elle: Habite
Nous habitons
Vous habitez
Ils/elles: Habitent
Với 2 ví dụ trên ta thấy rõ, ở ngôi Nous và Vous, thường chia động từ với đuôi cố định là: Nous= đuôi ons. Vous= đuôi ez hoặc es (tùy cấu trúc từ)
Bài tự giới thiệu:
Je me présente:
Je m’appelle Thanh Xuân. J’ai 29 ans. J’habite 24, rue Cau Dien, Ha Noi. Moi, j’aime beaucoup le ping-pong, mais je n’aime pas le football. J’aime écouter des chansons à la radio. Je regarde beaucoup la télévision. J’aime bien le francais

Hic. Tôi tên là Thanh Xuân, tôi 29 tuổi, tôi ở số 24, đường Cầu Diễn, Hà nội. Tôi rất thích bóng bàn, nhưng tôi không thích bóng đá, tôi thích nghe nhạc ở radio, và thích xem ti vi. Tôi thích tiếng Pháp…
Hic hic.

Bài sau biết viết gì đây ta?
 
Tableau 2:
Nói vị trí hoặc hướng chuyển động:
À: Ví dụ: il est à Paris. Il va à Marseille.
Au; à la; à l’: Ví dụ: Il est au cinema. Il va à l’ecole.
En-au: đi với tên nước. Ví dụ: Il est au France hoặc Il va au Viet Nam.
Nói nơi từ đâu đến:
De: Vd: Il vien de Ha Noi. Nó đến từ HN
Du, de la; de l’: Il vien du cenima; Il arrive de la maison.
De, du đi với tên nước: In vient de France; Hoặc Il arrive du VN.
Chia động từ Venir: vơ nia: đến
Je viens
Tu viens
Il/elle: vient
Nous venons
Vous venez
Ils/elles: viennent
Để diễn đạt 1 hành động đã xảy ra, dùng động từ ở thời quá khứ:
-Avoir + participe passe (phân từ quá khứ)
Chia động từ avoir:
Je ai
Tu as
Il.elle: a
Nous avons
Vous avez
Ils/elles: ont
Ví dụ với từ Visiter: Thăm sau khi chia động từ visiter ở phân từ quá khứ ta sẽ có cấu trúc:
Je ai visité
Tu as visité
Il/elle a visité
Nous avons visité
Vous avez visité
Ilss/ellles ont visité
*Cách chia phân từ quá khứ của động từ:
Động từ có tận cùng là er sẽ có phân từ quá khứ có đuôi tận cùng là é (manger: ăn thành mangé)
Tận cùng là ir có phân từ quá khứ là I (partir –parti). Cũng có 1 số động từ không theo quy luật này,. Nhưng có lẽ mình không liệt kê ra đây được. Hic/
*Giống cái và số nhiều của danh từ và tính từ:
Giống cái thường thêm đuôi e vào các từ giống đực:
Un ami – un amie
Các từ có tận cùng là e, khi chuyển sang giống cái sẽ không đổi
Ví dụ: un éleve: học sinh---une éleve: vẫn giữ nguyên
Số nhiều thường thêm S vào cuối số ít:
Un ami—des amis
Các từ tận cùng là s hoặc x chuyển sang số nhiều sẽ không đổi.

Các từ tận cùng là eau, chuyển sang số nhiều thêm x
Un bateau—des bateaux
Các từ tận cùng là: al chuyển sang số nhiều thành aux
Un cheval—des chevaux.
 
Mình cũng thích tiếng Pháp lắm, xuan.nguyen82 có thể up theo từng chủ đề hay từng bài được không? ví dụ như về Ngữ pháp tiếng Pháp, một số từ thông dụng, một số cách, hay thuật ngữ của tiếng Pháp chẳng hạn. (có dịch đi kèm hoặc phiên âm tiếng Việt nữa nhé).
Mình thấy khá là dễ hiểu. Hay là gửi qua email cho mình nữa nhé.
Cảm ơn Xuân nhiều!
 
Có làm thơ bằng tiếng Pháp không em ơi? Hay là sáng tác mấy bài thơ bằng tiếng Pháp đi.
Mình biết câu:
Je aime beaucoup!
 
Hơ, thơ tình tiếng Pháp ạ, có lẽ sẽ viết không hay bằng tiếng Việt nhưng em cũng cố gắng sáng tác 1 bài.... post lên sau.
 
Bonjour à tous! Passez une bonne journée!

Le bleu du ciel est élevé
Blanc nuages ​​est à la dérive et dansant
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Cũng phải học sơ qua (biết ít rồi) thì mới trao đổi được.
Chị xuan.nguyen82 ơi, chị viết cách đọc của tất cả các từ được không?
 
Hơ, thơ tình tiếng Pháp ạ, có lẽ sẽ viết không hay bằng tiếng Việt nhưng em cũng cố gắng sáng tác 1 bài.... post lên sau.

Mớm...cho XN nhé:

Mon âme a son secret, ma vie a son mystère:
Un amour éternel en un moment conçu

Dịch: tác giả Google:
Linh hồn tôi có bí mật của nó, cuộc sống của tôi có bí ẩn của nó:
Một tình yêu vĩnh cửu trong một thời điểm thiết kế

Dịch: tác giả bebo
Khối tình chất chứa tình xa
Thiên thu chất chứa tình ta tháng ngày
 
Cũng phải học sơ qua (biết ít rồi) thì mới trao đổi được.
Chị xuan.nguyen82 ơi, chị viết cách đọc của tất cả các từ được không?

Để mà viết cách đọc của tất cả các từ thì hơi dài, khi chị đưa ví dụ chị sẽ ghi chú cách đọc luôn nhé.

Tiếng Pháp có nhiều trọng âm và có 1 số quy tắc đọc như sau:
-Chữ H đứng sau chủ ngữ thường đọc lược âm. Ví dụ: Habiter đọc là Ha bi tê khi đứng sau 1 chủ ngữ: ví dụ: Je habite thì sẽ lược âm chữ H, viết thành J'habite đọc: ja bi tờ....(đọc k có chữ h nữa)
-Chữ e đọc là ơ. ví dụ: veux (đọc là Vơ)
-Những từ: nous, vous, sous, ous: đọc là nu, vu, su, u.
-....
Nhưng không hẳn tất cả theo quy tắc này,
Ví dụ cách đọc vài mẫu câu:

1. Nếu trời đẹp, cậu có thể làm gì?

S'il faisait beau que pourrais-tu faire?

Đọc: sin phe sai bô cờ pu re tuy phe

2.Về mùa hạ, trời mưa nhiều, tôi không thích mùa đó

En éte, il pleut beaucoup, je ne l'aime pas.

Đọc: En ê tờ, in phờ lơ bô cu, dơ nơ lai mờ pa.

Về cơ bản, tiếng Pháp là ngôn ngữ có dấu, và cách đọc như...tiếng Việt...dễ nhìn và có thể dễ đọc
Ví dụ: venir (đọc là vơ nia)
TRouves: đọc là tru vờ. có s nhẹ đằng sau nhé, tru vờ,.s...
Ví dụ đọc 1 số từ mới nhé:

À partir de: dịch: kể từ: đọc là: A pac tia đờ.

D'Accord: Đồng ý: đác co.

armée: Quân đội : Ác mê


Avoir peur: Sợ: A voa pơ.
....
Hic, lúc nào viết tiếp nhé.
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Hay xuan.nguyen82 post cả từ mới và cách đọc phiên âm luôn đi. mỗi ngày post vài từ. Vài câu cấu trúc ngữ pháp...
 
Hay xuan.nguyen82 post cả từ mới và cách đọc phiên âm luôn đi. mỗi ngày post vài từ. Vài câu cấu trúc ngữ pháp...

Tiếng Pháp ít người học nên khi nào có nhiều thành viên gửi...yêu cầu thì mình post tiếp nha! Các vấn đề K muốn hỏi, chúng ta trao đổi qua yahoo nhé!
 
Post bài tiếp đi em ơi!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!
 
Je suis très triste!

Hic hic!
 
il n'y a que le premier pas qui coute!
Vạn sự khởi đầu nan, gian nan bắt đầu nản...
M thấy tiếng pháp hay nhưng mà học mãi không được. nản thật...0o0
 
Mình cũng từng tập phát âm tiếng Pháp mà thấy khó quá nên nản. Hic...
 
Tiếng Pháp có trọng âm nên khi đọc nghe có cảm giác nặng hơn tiếng Anh, nhưng việc phát âm nó có quy luật và cũng dễ đọc. Giờ ít người thích môn ngoại ngữ này...Hơ, mình thì chẳng qua là học từ nhỏ nên cố theo nó thôi.
 
Lâu lâu ôn luyện lại từ đầu coi nào.

Table 1: Số đếm, thứ hạng:


0 : không :: zero ::: zéro (n.)
1: một : un (adj.)
2: hai :: deux;
3- trois4-quatre5-cinqt6-six7-sept8-huit9-neuf10-dix11- onze 12 - douce 13- treize 14- quatorze15- quinze 16- seize 17- dix-sept 18- dix-huit 19- dix neuf 20- vingt :21- vingt et un 22- vingt-deux23- vingt-trois 24- vingt-quatre25- vingt-cinq26- vingt-six27- vingt-sept 28- vingt-huit29- vingt-neuf
30- trente 31- trent et un
41- quarante et un 51- cinqante et un 61- soixante et un 71- soixante et onze 81- quarante - vingt -un 91- quarante - vingt - onze 10- dix 20- vingt30- trente40- quarante 50- cinquante 60- soixante 70- soixante-dix 80- quatre-vingts 83- quatre-vingt-trois90- quatre-vingt-dix 100- cent 101- 102- cent deux 200 - deux cents350 - trois cent cinquante 1 000-mille2 000- deux mille10 000 - dix mille100 000 - cent mille 1 000 000 - un million10 000 000 - dix millions 100 000 000 - cent millions1 000 000 000- un milliard
10 000 000 000- dix milliards


Từ số 18, quy luật là đơn vị chục + sđếm.


Cách diễn đạt thứ hạng:
1er: premier; première
2e: Deuxième
3e: troisième
4e: quatrième
...
10e: dixième
20e: vingtième
21e: ving et un unième

Thêm ième sau số đếm.
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Table 2: Les mois de l’année (Các tháng trong năm) Đọc: Lê moa đờ lan nê.

Les mois de l’année
Janvier -tháng 1-
Février -tháng 2:
Mars - tháng 3
Avril - tháng 4
Mai - tháng 5
Juin - tháng 6
Juillet tháng 7
Août - tháng 8
Septembre - tháng 9
Octobre tháng 10
Novembre - tháng 11
Décembre - tháng 12

Les jours de la semaine- Các thứ trong tuần:

Lundi: Thứ hai - đọc: Lanh đi
Mardi: Thứ 3: Macđi
Mercredi: Thứ 4: Mec cờ gơ đi
Jeudi: Thứ 5: Giơ đi
Vendredi: Thứ 6: Vanh đờ gơ đi
Samedi: Thứ 7: Sa me đi
Dimanche: Chủ nhật: Đi man' s
 
Thời hội nhập, biết ngoại ngữ là một lợi thế, biết ngoại ngữ các nước phát triển thì quá tốt. Tiếng Pháp cũng rất phổ biến, tặng những ai đang học Tiếng Pháp bài hát này:
Bonjour Vietnam - Phạm Quỳnh Anh:
[video=youtube;uJ-t9PM4nbs]http://www.youtube.com/watch?v=uJ-t9PM4nbs[/video]
 
Tiếng Pháp có trọng âm nên khi đọc nghe có cảm giác nặng hơn tiếng Anh, nhưng việc phát âm nó có quy luật và cũng dễ đọc. Giờ ít người thích môn ngoại ngữ này...Hơ, mình thì chẳng qua là học từ nhỏ nên cố theo nó thôi.
Hihi..chị học từ nhỏ thì chắc là giờ chị giỏi lắm rồi. Một ngày gần đây nhất em lên HN, chị dạy em nấu ăn và dạy cho em cách phát âm với nhé.
 
Hihi..chị học từ nhỏ thì chắc là giờ chị giỏi lắm rồi. Một ngày gần đây nhất em lên HN, chị dạy em nấu ăn và dạy cho em cách phát âm với nhé.

Chị cũng chẳng giỏi đâu em, chị cũng chẳng có cái bằng cấp nào về ngoại ngữ cả, chủ yếu là chị tự học và giao tiếp với vài người bạn cùng nói tiếng Pháp. Trước kia hồi sinh viên, thỉnh thoảng nhận tour hướng dẫn cho khách Pháp, tại Hà Nội và đi gần gần như Hạ Long...
Khi đi làm, lại phải dùng tiếng Anh, mà tiếng Anh thì chị kém... (biết sơ sơ thoai). Tiếng Pháp thì giờ ngoài nói chuyện với bạn bè học cùng và 1 vài người bạn Pháp thì có dùng làm gì đâu...
Buồn ghê cơ!

Sắp tới chị lại đi học tiếp! Chỉ do sở thích chứ không do yêu cầu công việc!

Việc nấu ăn thì cứ lên gặp chị đi, chị không biết nhiều nhưng biết đến đâu sẽ hướng dẫn em tới đó. (Nhưng đừng hỏi chị về các món cá trong thời điểm này nhé)
 
Chị cũng chẳng giỏi đâu em, chị cũng chẳng có cái bằng cấp nào về ngoại ngữ cả, chủ yếu là chị tự học và giao tiếp với vài người bạn cùng nói tiếng Pháp. Trước kia hồi sinh viên, thỉnh thoảng nhận tour hướng dẫn cho khách Pháp, tại Hà Nội và đi gần gần như Hạ Long...
Khi đi làm, lại phải dùng tiếng Anh, mà tiếng Anh thì chị kém... (biết sơ sơ thoai). Tiếng Pháp thì giờ ngoài nói chuyện với bạn bè học cùng và 1 vài người bạn Pháp thì có dùng làm gì đâu...
Buồn ghê cơ!

Sắp tới chị lại đi học tiếp! Chỉ do sở thích chứ không do yêu cầu công việc!

Việc nấu ăn thì cứ lên gặp chị đi, chị không biết nhiều nhưng biết đến đâu sẽ hướng dẫn em tới đó. (Nhưng đừng hỏi chị về các món cá trong thời điểm này nhé)
Đâu cần phải có bằng cấp mới là giỏi chị nhỉ. Em thấy môn ngoại ngữ thì phải thường xuyên ôn tập chứ không thì sẽ quên hết. Thực sự thì em không thích món ăn cá. hihi...bữa nào có cơ hội em muốn thưởng thức món thịt bò cuộn nấm kim chi do chính tay chị nấu. hihi
 
Tìm được link này, ai quan tâm mời tham khảo:
- Tài liệu tự học tiếng Pháp (file PDF):
Mã:
http://www.mediafire.com/view/?bhch3v8gksc7vxk
- Bài giảng trên Youtube:
Mã:
http://www.youtube.com/playlist?list=PL0AD3B845091A3AC0
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Sao topic tiếng Pháp mà thấy toàn Tiếng Ta không dzầy trời
 
Chào hỏi, tạm biệt:

1.Giữa những người mới quen:

Bonjour (Bonsoir) + monsieur (madame, mademoiselle)+nom de family

(Chào + chủ ngữ+tên và họ)

Au revoir+monsieur (madame, mademoiselle)+nom de family

2.Giữa những người đã quen và thân mật:

Bonjour (bonsoir, ȩava) + prenom

(Chào + tên)

Au revoir (\ salut, a demain)+ prenom

Bonjour madame (Chào bà)
Bonjour mademoiselle (Chào chị, cô…các bà chưa chồng)

Hỏi tên tuổi:

  1. Bonjour docteur! (Bông jua dốc tơ- Xin chào bác sĩ)
  2. Bonjour, entre! Tu t’appelles comment? (Bông jua, en trơ. Tuy tap pen com măng?- Xin chào, xin mời vào, bạn tên là gì?

  1. Je m’appelles Linh (Dơ map pen Linh- Tôi tên là Linh)
  2. Tu as quel âge? (Tuy a ken ây zờ- Bạn bao nhiêu tuổi?)
A: Quinze ans (Tôi 15 tuổi)
 
Hi Xuân Nguyễn
Tớ yêu âm nhạc, gần đây nghe một số ca khúc của Tiếng Pháp thấy rất hay, và cũng thấy thích học Tiếng Pháp

Bạn có một giáo trình cơ bản nhất dành cho người mới "chập chững" học Tiếng Pháp không?
 
Hi Xuân Nguyễn
Tớ yêu âm nhạc, gần đây nghe một số ca khúc của Tiếng Pháp thấy rất hay, và cũng thấy thích học Tiếng Pháp

Bạn có một giáo trình cơ bản nhất dành cho người mới "chập chững" học Tiếng Pháp không?

Mình đang cố gắng viết hệ thống từ đầu, từ những bài chào hỏi cơ bản rồi đến ngữ pháp. Mình không có sẵn giáo trình gì cả mà chỉ là bài viết của mình từ trước.
Mình sẽ cố gắng viết từng bài cho hệ thống, bạn chịu khó xem trong topic này nhé.
 
*Modèles phraser (Một số mẫu câu)
a. Où? (Ở đâu?- U )
Ví dụ: Où vas tu? (cấu trúc câu Ou + động từ hoặc danh từ + chủ ngữ)
b. Quand (Khi nào?)
VD: Quand pars-tu? (Khi nào bạn khởi hành (đi, xuất phát)?)
Cấu trúc câu: Quand + động từ+ chủ ngữ
Quand part le train No 4? Khi nào chuyến tàu số 4 sẽ khởi hành?
c. Quel heure est-it? (Ken lơ e tin? Mấy giờ rồi?)
Quel âge as-tu? (Ken ây zờ a tuy? Bạn bao nhiêu tuổi?)
Quel temps fait-it (Ken tem phe tin? Thời tiết đẹp không?)
d. Qui? (Ai?) – Thường tham gia làm chủ từ.
Qui fait ce devoir? (Ai làm bài tập này? Qui phe sơ đờ voa?)
e. Que (Cờ-Cái gì?)
VD:Que est-cequi se passe? Có thể viết lược âm chữ Que est ceque thành: Qu’est- ceque? (Két sơ cơ sơ pac sê?-Cái gì xảy ra đấy?)
Hai chữ cái giống nhau viết liền sẽ bỏ 1 chữ và thêm dấu ‘ vào .
Qu’est –ceque tombe? (Két sơ cơ tôm bi-Cái gì đổ đấy?)
f. Combien? (com biên-Bao nhiêu?)
VD: Je vous dois combien? (Dơ vu đoa com biên?-tôi phải trả bao nhiêu?)
Sau Combien có thể cộng thêm với avoir hoặc il y a
Combien + 1nom (danh từ)+ il y a hoặc avoir
Combien de jours y a –t-il dans une semaine? (Com biên đờ dua s y a tin đăng uyn sơ manh? Có bao nhiêu ngày trong 1 tuần?)
Combien de minutes y a-t-il dans une heure? (Com biên đờ mi nuyt y a tin đăng uyn ơ?-Trong 1 giờ có bao nhiêu phút có thể dịch: Có bao nhiêu phút trong 1 giờ?)
g. Pourquoi? (Pu Quoi? –Tại sao?)
Pourquoi ne vas tu pas à l’école? (Pu quoi nơ va tuy a lê con?-Tại sao bạn không tới trường?)
Je ne vais pas à l’école parcequ’ il pleut. (Dơ nơ vai pa a lê con pac dờ kin phờ lơ-Tôi không đến trường bởi vì trời mưa)
 
Một số cụm từ với động từ partir: ( ra đi, đi, khởi hành)

=Partir de Hanoi+ ra đi từ Hà Nội
=Partir pour Vinh+ đi Vinh
=Le train va partir+ xe lửa sắp khởi hành
- xuất phát
=Trois routes partent du village+ ba con đường xuất phát từ làng
=Partir d'un principe faux+ xuất phát từ một nguyên tắc sai
=Cela part d'un bon coeur+ điều đó xuất phát từ lòng tốt
- xuất hiện, ló ra
=Les bourgeons commencent à partir+ mầm bắt đầu xuất hiện
- bật ra, phọt ra
=Le bouchon est parti+ nút bật ra
- nổ; khởi động; khởi đầu
=Faire partir un coup de feu+ nổ một phát súng
=Moteur qui part difficilement+ động cơ khởi động khó khăn
= L'affaire est bien partie+ công việc khởi đầu thuận lợi
- mất đi, biến đi
=La maladie semblait partir+ bệnh tình như sắp khỏi
partir de+ kể từ
partir d'aujourd'hui+ kể từ ngày hôm nay+ từ
=Produits obtenus à partir de la houille+ sản phẩm chế được từ than đá
=partir d'un éclat de rire+ cười phá lên
=partir en guerre contre quelqu'un+ công kích ai kịch liệt.

*Diễn đạt quyền sở hữu:
Je ai un chat (Tôi có một con mèo-->C'est mon chat (Của tôi con mèo đó)-->Ce chat est à moi (Con mèo đó là của tôi)

Tu as
un velo--->C'est ton velo--->Ce velo est à lui
Elle a
chien--->C'est son chien---->Ce chien est à elle


Từ sự việc: tôi có, bạn có, nó có, cô ấy có: (Je ai; tu as, il/elle a)
thành: của tôi, của bạn, của nó, của cô ấy (mon, ton, son, elle)
và thuộc về tôi, thuộc về bạn, thuộc về nó, thuộc về cô ấy (à moi, à toi, à lui, à elle)


Ví dụ:

C'est ton livre de francais.
Ce vélo est à lui.


Diễn đạt sự ưa chuộng và không ưa chuộng:

Adore: yêu, thích
Aime beaucoup: thích nhiều
Aime/ Aime bien: thích
Ne aime pas beaucoup: không thích nhiều
Ne aime pas: không thích
Déteste: ghét

Ví dụ:
Moi, je n’ escoute pas la radio. Je ne regarde pas la télévision. J’adore le sport. J’aime beaucoup le football et le pingpong.

(Moa, dơ ne cut tờ pa la ray di o. Dơ nơ gơ gác đờ pa la tê lê vi di on. Ja đo lơ sờ poor. Jai mờ bô cu lơ phút bôn et lơ ping pông.—Tôi không thích nghe nhạc, tôi không thích xem ti vi, tôi yêu thích thể thao. Tôi rất thích bóng đá và bóng bàn.)
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Để diễn đạt sự bắt buộc hoặc sự cần thiết, sử dụng cấu trúc câu:

Il faut....:Cần phải
Il ne faut pas....: không cần phải (thể phủ định)
VD:
Il faut des fleurs dans la salle de séjour

Il ne faut pas écrire sur le livre.
Hoặc: Devoir: Phải:

Maintenant je doit apprendre ma lecon de francais et vous devez finir votre exercice.

Chia từ Devoir:
Je dois
Tu dois
Il/ elle: doit
Nous devons
Vous devez
ils/elles doivent.

*Diễn đạt hành động đã xảy ra, dùng động từ ở thời quá khứ:

Avoir + participe passé(phân từ quá khứ)

VD: Je ai visité la Camargue (Tôi sẽ đi thăm Camargue)

Hoặc être + participe passé

Je suis allé en Camargue.

Các phân từ quá khứ của động từ sẽ được chia như sau:

Động từ có tận cùng là er có phân từ quá khứ là é. ví dụ manger thành mangé (Ăn)

Động từ có tận cùng là ir, có phân từ quá khứ là i. (Partir thành parti)- khởi hành

Cũng có 1 số từ không theo quy luật này.

ví dụ:

Voir - vu
Savoir- Su
Pouvoir- Pu
Lire- lu
....
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Cuối tuần ta thư giãn chút với tiếng Pháp nào:
Thơ sưu tầm:
TÌNH HẠNH PHÚC KHÔNG HỀ CÓ


Con người chẳng có quyền gì. Không ở trong sức mạnh
Không ở trong tim, trong sự yếu đuối của mình
Khi giang rộng vòng tay – thì tai họa đứng sau lưng
Xiết chặt vào lòng – là giết mình mãi mãi
Sự hành hạ con người đôi cánh rộng mở ra
Tình hạnh phúc không hề có.

Bị tước mất vũ khí, đời người lính còn gì
Khi người ta đem đặt thứ khác vào số phận
Mỗi buổi sáng thức giấc thấy đời trống vắng
Rồi chờ đợi buổi chiều với một nỗi buồn thương
Không cần nước mắt đâu. Đó là cuộc đời anh
Tình hạnh phúc không hề có.

Tình của anh và nỗi đau, nỗi đau đớn của anh
Như con chim bị thương, em trong tim anh đó
Anh và em bước đi dưới ánh mắt thiên hạ.
Anh bện vào những lời rồi nhắc lại những lời anh
Vì đôi mắt của em mà người ta xin chết sẵn sàng
Tình hạnh phúc không hề có.

Không, ta đã muộn màng để học cách sống từ đầu
Cứ để cho hai con tim trong buổi chiều cùng đau khổ
Cần đau đớn để cho bài ca sinh hạ
Và lòng thương, khi đám cháy đã không còn
Cần thổn thức để cùng cây đàn ghi ta hát lên
Tình hạnh phúc không hề có.

Không có trên đời tình yêu mà không biết đến đau thương
Không có trên đời tình yêu mà khổ đau không mang đến
Không có trên đời tình yêu mà không sống bằng đau đớn
Và anh cũng như em, vẫn yêu đất nước quê hương
Không có tình yêu mà không có nước mắt, đau buồn
Tình hạnh phúc không có nhưng tình vẫn sống
Và đâu phải vì điều này mà anh hết yêu em.


Il n'y a pas d'amour heureux

Rien n'est jamais acquis à l'homme ni sa force
Ni sa faiblesse ni son coeur et quand il croit
Ouvrir ses bras son ombre est celle d'une croix
Et quand il croit serrer son bonheur il le broie
Sa vie est un étrange et douloureux divorce
Il n'y a pas d'amour heureux

Sa vie Elle ressemble à ces soldats sans armes
Qu'on avait habillés pour un autre destin
A quoi peut leur servir de se lever matin
Eux qu'on retrouve au soir désoeuvrés incertains
Dites ces mots Ma vie et retenez vos larmes
Il n'y a pas d'amour heureux

Mon bel amour mon cher amour ma déchirure
Je te porte dans moi comme un oiseau blessé
Et ceux-là sans savoir nous regardent passer
Répétant après moi les mots que j'ai tressés
Et qui pour tes grands yeux tout aussitôt moururent
Il n'y a pas d'amour heureux

Le temps d'apprendre à vivre il est déjà trop tard
Que pleurent dans la nuit nos coeurs à l'unisson
Ce qu'il faut de malheur pour la moindre chanson
Ce qu'il faut de regrets pour payer un frisson
Ce qu'il faut de sanglots pour un air de guitare
Il n'y a pas d'amour heureux

Il n'y a pas d'amour qui ne soit à douleur
Il n'y a pas d'amour dont on ne soit meurtri
Il n'y a pas d'amour dont on ne soit flétri
Et pas plus que de toi l'amour de la patrie
Il n'y a pas d'amour qui ne vive de pleurs
Il n'y a pas d'amour heureux
Mais c'est notre amour à tous les deux.
 
Nghe nhạc cho đỡ buồn.

[video=youtube;rsWbY_aVlZ0]http://www.youtube.com/watch?v=rsWbY_aVlZ0[/video]
 
Du gâteau.
De la viande

Du thường đứng trước danh từ giống đực
De la đứng trước DT giống cái
De l': đứng trước DT bắt đầu bằng 1 nguyên âm

Trong tiếng Pháp beaucoup đi với động từ và beaucoup de đi với danh từ, trong khi đó tiếng Việt chỉ dùng từ "nhiều" cho cả 2 trường hợp.


*Regarde! Nhìn
Écouté: Nghe
Hai từ này chỉ hành động nhìn và nghe

Còn vois entendre lại là chỉ kết quả của hành động (thấy, nhìn, nghe thấy)
 
P/s: m học được là sau beaucoup de... ko có mạo từ:
Ví dụ: beaucoup de voitures, beaucoup de bruit....
- Regarder: là nhìn trực tiếp
Je regarde la television.
- Voir là nhìn, gặp
J'ai vu ta soeur hier.
- Croiser là nhìn, gặp khi ngang qua
J'ai croise' ta soeur dans la rue Victor hugo hier.
ko biết có đúng không....^^
 
P/s: m học được là sau beaucoup de... ko có mạo từ:
Ví dụ: beaucoup de voitures, beaucoup de bruit....
- Regarder: là nhìn trực tiếp
Je regarde la television.
- Voir là nhìn, gặp
J'ai vu ta soeur hier.
- Croiser là nhìn, gặp khi ngang qua
J'ai croise' ta soeur dans la rue Victor hugo hier.
ko biết có đúng không....^^

Voir: Nhìn, gặp, thấy, trông thấy.

Hai câu sau bạn đang chia động từ với phân từ quá khứ ở thì quá khứ.

Oui, monsieur. Très bien tôt!
 
Để diễn đạt 1 hành động đã xảy ra, dùng động từ ở thời quá khứ (cái này mình viết chưa nhỉ? hic lú lẫn rồi chưa kiểm tra lại được) À viết rồi nhưng chưa đủ:
Bổ sung thêm 1 số động từ có phân từ quá khứ đặc biệt:

Voir- vu
savoir-su
pouvoir-pu
devoir-du^
avoir-eu
lire-lu
venir-venu
descendre-descendu
dire-dit
connaitre-connu
ecrire-ecrit
rire-ri
fire-fait
être-été
prendre-pris
appendre-appris
comprendre-compris


Hier soir, nous sommes allés au cinéma. Nous avons vu un très beau film. J'aime beaucoup aller au cinéma.

Hia soa, nu som mờ a lê ô ci nê mờ. Nu ra vông vu uyn t re bô phim. Jai mờ bô cu a lê ô ci nế mờ.

Chiều qua, chúng tôi đã đến rạp chiếu phim,. Chúng tôi đã xem một bộ phim rất hay. Tôi rất thích đi đến rạp chiếu phim
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Danh ngôn:

L'espoir fait vivre, l'amour lui rend ivre...

Hy vọng là để sống, tình yêu làm cho ta say đắm.
 
Phần động từ ở thì quá khứ kép: m thấy có 1 số điểm để mọi người tham khảo xem có đúng không nhé:
-Câu mà có bổ ngữ COD thì hợp giống hợp số sau QUE.....
Ex: La chose que j'ai faite pour toi.....
ex2: Tu as trouve' your keys? oui, je les ai trouve's!
-Nếu sau faire mà là động từ nguyên thể infinitif thì không hợp giống hợp số( có 1 số trường hợp đặc biệt
Ex: Les choses que j'ai fait acheter.
- Trường hợp động từ phản thân, nếu có bổ ngữ thì không hợp giống hợp số.
ex: Je me suis lave'e.
mais: je me suis lave' les mains....
 
Phần động từ ở thì quá khứ kép: m thấy có 1 số điểm để mọi người tham khảo xem có đúng không nhé:
-Câu mà có bổ ngữ COD thì hợp giống hợp số sau QUE.....
Ex: La chose que j'ai faite pour toi.....
ex2: Tu as trouve' your keys? oui, je les ai trouve's!
-Nếu sau faire mà là động từ nguyên thể infinitif thì không hợp giống hợp số( có 1 số trường hợp đặc biệt
Ex: Les choses que j'ai fait acheter.
- Trường hợp động từ phản thân, nếu có bổ ngữ thì không hợp giống hợp số.
ex: Je me suis lave'e.
mais: je me suis lave' les mains....

Cảm ơn bạn đã tham gia, hic, món này ít người thích lắm, chỉ là mình yêu nó quá nên viết về nó mà thôi. Mặc dù kiến thức còn hạn hẹp, chỉ mong có thêm người có chung sở thích.
 
tiếng Pháp biết mình chứ mình ko biết tiếng Pháp :)
 
Cảm ơn bạn đã tham gia, hic, món này ít người thích lắm, chỉ là mình yêu nó quá nên viết về nó mà thôi. Mặc dù kiến thức còn hạn hẹp, chỉ mong có thêm người có chung sở thích.
m cũng thích tiếng pháp.m thích những bài hát, giai điệu pháp. như bài "toi mon amour" và nhất là người pháp rất thân thiện. khi m qua pháp chơi. m ko biết đường đi. có đôi vợ chồng người pháp đã hướng dẫn m nhiệt tình. m ko hiểu tiếng pháp. họ liền nói tiếng anh.^^. có 1 lần m đi ở đường, m dừng lại. xe ô tô nhìn thấy, họ tưởng m lạc đường. họ liền đứng lại hỏi xem có cần giúp đỡ gì ko?hihi. Nhưng vì tiếng anh thông dụng, đi đâu nói tiếng anh giao tiếp cũng được nên mọi người ko quan tâm tiếng pháp thôi. tuy nhiên sang pháp, thuỵ sỹ... họ vẫn thích nói tiếng pháp.^^
 
Để nối 2 mệnh đề, tiếng Pháp dùng đại từ liên hệ: Qui

Ví dụ: Nous voulons faire un journal scolaire
Et
Ce journal parlera de notre travail et de notre vie

thành:
Nous voulons faire un journal qui parlera de notre travail et de notre vie

Qui thay cho danh từ đứng trước nó nối 2 mệnh đề và luôn làm chủ ngữ trong mệnh đề phụ.


*Để nối 2 mệnh đề tiếng Pháp còn dùng đại từ liên hệ Où
Voila un nouveau journal où vous trouverez des sujets

Où thay cho danh từ đứng trước nó nối 2 mệnh đề và làm bổ ngữ chỉ địa điểm cho động từ ở mệnh đề phụ.
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Tiếp tục đi trên con đường đau khổ:
LA NAISANCE DE GIONG! (TRUYỀN THUYẾT THÁNH GIÓNG)

Commes tous les martin, les habitants se lèvent tôt pour aller travailler dans les champs. (com mờ tu lê mac tin, lê ra bi tăng, sơ le vừn tô, pua a lê t ra vai lê đăng lê săm p.)
Une femme du village marche sur le chemin des rizières. Tout à coup, elle s'arrête. Quelle est cette chose étrange sur le chemin?...On dirait le pied d'un géant...(Uyn fem mờ đuy vi la giờ mác chờ sua lơ sơ manh đê ri e rờ. Tu tờ à cup, en sa rết tờ, Quyn e set tờ sâu sờ ê tran gờ sua lơ sơ manh. On đi rai lơ pi ợt đăng gê ăng.)
(à suivre) - a suy vờ

Buổi sáng như thường lệ, những người sống ở làng thức dậy sớm để đi vào đồng ruộng làm việc. Một người phụ nữ trong làng đang đi trên đường vào ruộng lúa. Bỗng nhiên bà dừng lại. Một vật rất lớn trên đường này?....Người ta nói đó là bàn chân của một người khổng lồ.
(còn tiếp)
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Tôi là người bị đòn nhiều nhất cho cái môn Pháp văn này! Papa tôi kể, Ông Nội ngày xưa là thông dịch tiếng Pháp, Papa tôi cũng nói được tiếng Pháp, thế nhưng tôi thì chẳng thích nó tí nào cả!

Rủi thay, đến cấp 2, bước vào lớp 6 tôi lại bị học vào cái lớp mà tôi không thích có nó, lớp 6P2 (P là học Pháp văn) - nhưng có những người còn kém may mắn hơn, học lớp 6N1, 6N2 ... (Nga văn).

Khi tôi học bị ông Thầy khẻ tay hoài về vấn đề viết sai viết ẩu, về nhà bị Papa tôi kiểm tra gay gắt, nên đã ghét tôi càng ghét nó hơn!

Thấy bài của Xuân Nguyễn viết lên, thật tình tôi chẳng thèm đếm xỉa một lần đọc nào cho tới tối hôm qua, chẳng còn chuyện gì để đọc nữa nên "lủi" vô đây và đọc từ đầu đến cuối topic này.

Ngay từ bài viết đầu tiên, Xuân Nguyễn (XN) có đề cập đến MẠO TỪ XÁC ĐỊNH. Chắc có lẽ do kiến thức XN chỉ nhớ đến đâu viết đến đó nên có nhiều chỗ chưa thật đầy đủ và rõ nét về văn phạm cơ bản trong Pháp văn.

Tìm hiểu về tiếng Pháp
Mình thì thấy 1 điều cơ bản của tiếng Pháp là có dấu, có cả những dấu lược âm như: ‘, h…
Cách đọc gần như…tiếng Việt.
-Tiếng Pháp phân biệt giống cái và giống đực: Giống cái thường ta thêm chữ “e” vào cuối các từ giống đực:
Ví dụ: un ami-àune amie:
Un joli livreà une jolie livre.
Khi thêm e vào, phát âm cũng sẽ đổi theo:
Petit/ petite (nhỏ, thấp): đọc:
Pơ ti/Pơ tit tờ.
Nhưng cũng có 1 số từ chuyển sang giống cái không theo những quy tắc trên.
...

Sau đây tôi cũng mạn phép chủ topic bổ sung thêm những vấn đề nói ở trên.

Tiếng Pháp phân biệt giống cái và giống đực:

Đúng như thế, tiếng Pháp trong mạo từ xác định có phân biệt giới tính và số ít và số nhiều.

MẠO TỪ XÁC ĐỊNH:

Với mạo từ xác định, các danh từ trong tiếng Pháp có giới tính (“nam tính” & “nữ tính”, tôi không thích gọi “giống đực” & “giống cái”) và số lượng (số ít & số nhiều).

Nam tính: Le (số ít) ______ Les (số nhiều)
Nữ tính: La (số ít) ______ Les (số nhiều)
Khi đứng trước một nguyên âm, hoặc âm câm (h) thì “le” hoặc “la” được lược từ thành:
L’ (số ít) ______ Les (số nhiều)

Các danh từ nam tính số ít, mạo từ xác định là “le”:

le frère (anh trai)
le garçon (cậu bé)
le chat (mèo)
le chien (chó)
le cinéma (rạp chiếu phim, phim ảnh, phim)
le Livre (cuốn sách)
le cours (khóa học, lớp)
le téléphone (điện thoại)
le football (bóng đá)
le vin (rượu vang)

Các danh từ nữ tính số ít, mạo từ xác định là “la”:

la soeur (chị, em gái)
la jeune fille (cô gái trẻ)
la femme (người phụ nữ, người vợ)
la banque (ngân hàng)
la lampe (đèn)
la boutique (cửa hàng)
la langue (ngôn ngữ)
la chemise (áo sơ mi)
la table (cái bàn)
la voiture (xe ôtô)

Giống cái thường ta thêm chữ “e” vào cuối các từ giống đực

Nhiều danh từ nữ tính kết thúc bằng “-e”, nhưng xin vui lòng đừng xem nó như một quy tắc chung. Các danh từ trong danh sách sau đây không kết thúc bằng “-e”, tuy nhiên, chúng đều là danh từ nữ tính. Hầu hết các phụ âm cuối âm lặng trong tiếng Pháp.

la chaleur (nhiệt, ấm)
la forêt (rừng)
la croix (đường chéo, ngã tư)
la fourmi (kiến)
la distraction (sự vui vẻ, vui chơi giải trí)
la main (bàn tay)
la fleur (hoa)
la nuit (ban đêm)
la fois (thời gian [số lần])
la radio (vô tuyến)

Mạo từ nam tính và nữ tính đứng trước một nguyên âm hoặc âm câm "h":

Mạo từ xác định l’ được sử dụng trước danh từ số ít, nam tính và nữ tính, bắt đầu với một nguyên âm hay h câm. Khi danh từ bắt đầu với h (âm câm) hoặc nguyên âm, thì LE hoặc LA bị lược bỏ E & A và trở thành L’.

Tìm hiểu giới tính (Male hoặc Female) trong ngoặc đơn cho mỗi danh từ. Khi bạn bắt đầu kèm theo các tính từ với danh từ, nó sẽ được dễ dàng hơn để nhớ giới tính của chúng.

l’ami (m.) – người bạn
l’histoire (f.) – câu chuyện, lịch sử
l’amie (f.) – người bạn gái (f.)
l’homme (m.) – người đàn ông
l’Anglais (m.) – tiếng Anh
l’hôtel (m.) – khách sạn
l’architecte (m. or f.) – kiến trúc sư
l’île (f.) – đảo, hòn đảo
l’emploi (m.) – việc làm
l’orange (f.) – trái cam
l’énergie (f.) – năng lượng
l’université (f.) – trường đại học
l’enfant (m. or f.) – trẻ em
l’usine (f.) – nhà máy

Mạo từ xác định còn chỉ ra rằng một người cụ thể, địa điểm, điều, hay ý tưởng. Nó cũng đi trước danh từ được sử dụng trong một cảm giác chung.

C’est l’amie de ma mère (Đó là (cô ấy là) bạn của mẹ tôi)

Les Français adorent le football et le cyclisme (Người Pháp thích đá bóng và đi xe đạp)


......
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Thấy bài của Xuân Nguyễn viết lên, thật tình tôi chẳng thèm đếm xỉa một lần đọc nào cho tới tối hôm qua, chẳng còn chuyện gì để đọc nữa nên "lủi" vô đây và đọc từ đầu đến cuối topic này.

Ngay từ bài viết đầu tiên, Xuân Nguyễn (XN) có đề cập đến MẠO TỪ XÁC ĐỊNH. Chắc có lẽ do kiến thức XN chỉ nhớ đến đâu viết đến đó nên có nhiều chỗ chưa thật đầy đủ và rõ nét về văn phạm cơ bản trong Pháp văn.

......

Nếu viết được đầy đủ và rõ nét thì em làm cô giáo dạy Pháp Văn rồi. Em giao tiếp tiếng Pháp và ở đây cũng cố gắng viết những cấu trúc ngữ pháp từ đầu để ai đó thích thì tiện theo dõi. Bản thân em cũng không viết đầy đủ vì xét thấy ít thành viên thích môn này. Nên chỉ viết như vậy nếu nhiều người thích mới viết tiếp và bổ sung đầy đủ. Tuy nhiên em cũng không nói em giỏi nên tiêu đề topic mới có là: "Cùng học tiếng Pháp.....".

Dạ kiến thức em cũng không để phô trương nên em viết topic này với mục đích ôn lại và xem có ai thích môn này không để cùng trao đổi, học tập và trò chuyện. Và kiến thức em còn hạn hẹp nên mới tiếp tục học hỏi và luôn luôn phải học hỏi anh ạ. Mình không bao giờ giỏi toàn vẹn hay biết hết vấn đề gì được, càng học càng thấy dốt, càng phải cố gắng!
Ban đầu em nghĩ ít người tham gia thì mình cứ viết, đến khi có người xem có người cũng sẽ thích môn ngoại ngữ này giống mình thì sao? Nên em cứ viết.

Nhưng cái câu em bôi đậm đó. Em nghĩ nếu là 1 thành viên bình thường khi đăng nhập diễn đàn này, nếu thích hay không thích hay đếm xỉa hay không đếm xỉa cũng không bao giờ thiếu tế nhị đến mức nói: Tôi chẳng thèm đếm xỉa đến topic này hay bài này, bài kia...thành viên nói thiếu lịch sự thì đã đành.

Mà anh lại là Mod, nên anh nói ra những câu khiến người khác khó lọt tai quá. Em không muốn tranh luận với anh, nhưng anh thử đặt địa vị là nếu anh là thành viên viết bài, nhận được câu nói của 1 thành viên bình thường là: Tôi chẳng thèm đếm xỉa một lần đọc nào....về bài của anh thì anh nghĩ sao? Chắc chắn anh sẽ buồn và cảm thấy không muốn viết thêm nữa.

Hơn nữa lại là Mod nói: Tôi chẳng thèm đếm xỉa gì đến bài của bạn, thì liệu các thành viên có còn muốn viết bài nữa không ạ?
Nếu chỉ có mình Mod viết bài mà không có thành viên thì Mod chơi 1 mình hả anh?

Tập thể GPE bao gồm rất nhiều con người, mỗi người một miền quê và mỗi người 1 tính cách, mỗi người có lượng kiến thức khác nhau nhưng chắc chắn 1 điều không ai có thể tự vỗ ngực xưng mình là BIẾT TUỐT! Mỗi người góp 1 chút ít kiến thức để phong phú thêm cho diễn đàn và diễn đàn phát triển hơn.

Em nói điều này anh đừng giận: Em thấy anh giỏi nhiều mặt và có kiến thức đấy, em rất ngưỡng mộ anh về Code, hàm, công thức, anh cũng giúp đỡ thành viên rất nhiệt tình nhưng về cách cư xử thì có lẽ là…...

Em là 1 thành viên bình thường và em cũng mong muốn được học hỏi tiếp thu thêm chứ không tự đắc là mình biết hết. Bể học là mênh mông.

Nếu anh cứ bổ sung những cái em chưa viết thì em cảm ơn vì đây là môn yêu thích của em.
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Bổ sung thêm cho bài anh Nghĩa viết:

Les pronom complément (Các đại từ bổ ngữ)
Cần phân biệt Le, la, l', les ..
Le livre
La maison
Les cheveux
Các đại từ bổ ngữ thường đứng trước danh từ.

En- Đại từ bổ ngữ En thay thế cho các bổ ngữ chỉ số lượng và các bổ ngữ chỉ ăn uống, thay thế cho 1 số giới từ có "de" đi với.
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Số đếm:
Viết theo thứ tự từ 1 đến 10:
Un, deux, trois, quatre, cinq, six, sept,huit, neuf, dix:

MẠO TỪ BẤT ĐỊNH:

Các mạo từ không xác định trong tiếng Pháp, tương ứng với một, là un cho danh từ nam tính và une cho danh từ nữ tính. Số nhiều của cả hai hình thức là des, tương đương với một số (mặc dù nó thường không được dịch như một số). Tùy thuộc vào bối cảnh, un / une cũng có thể có nghĩa là số một.

Nam tính: un (số ít) _____ des (số nhiều)
Nữ tính: une (số ít) _____ des (số nhiều)

Đối với Nam tính:

un ami (một người bạn)
un hôtel (một khách sạn)
un autobus (một xe buýt)
un jardin (một khu vườn)
un billet (một chiếc vé)
un musée (một bảo tàng)
un dictionnaire (một từ điển)
un pianiste (một nghệ sĩ dương cầm)
un salon (một phòng khách)

Đối với Nữ tính:

une amie a friend (một người bạn nữ)
une librairie (một hiệu sách)
une bibliothèque (một thư viện)
une mère (một người mẹ)
une héroïne (một nữ anh hùng)
une page (một trang (sách))
une Hollandaise (một người Hà Lan (nữ))
une valise (một vali)
une leçon (một bài học)
une ville (một thành phố).

.....
 
Danh từ số nhiều.

Mạo từ xác định số nhiều của tất cả các danh từ là les còn Mạo từ bất định số nhiều là des.

Hầu hết các danh từ tiếng Pháp được thực hiện số nhiều bằng cách thêm s sau danh từ số ít. Ngoài ra, phải lưu ý các danh từ có kết thúc bằng các ký tự sau đây:

1) Kết thúc danh từ bằng -s,-x,-z ở danh từ số ít thì được giữ nguyên trong số nhiều:

un choix ____________ des choix
le cours ____________ les cours
le nez ____________ les nez

2) Một số danh từ kết thúc không theo nguyên tắc nào:

le bureau ____________ les bureaux
un hôpital ____________ des hôpitaux
le lieu ____________ les lieux
le travail ____________ les travaux

3) Các hình thức nam tính luôn được sử dụng để tham khảo một nhóm (hai hoặc nhiều người) bao gồm ít nhất trong đó có một danh từ nam tính:

un étudiant et six étudiantes ____________ des étudiants
un Français et une Française ____________ des Français
 
Tính từ:

Tính từ mô tả:

Tính từ mô tả được sử dụng để miêu tả danh từ. Trong tiếng Pháp, tính từ mô tả thường theo các danh từ mà chúng thay đổi. Tính từ mô tả cũng có thể thực hiện theo các hình thức của động từ être (thì, là, ở, bị, được): il / elle est; ils / Elles sont.

un professeur intéressant (một giáo sư thú vị)
un ami sincère (một người bạn chân thành)
Il est pratique (nó thuận lợi)
Elle est sportive (Đó là thể thao)

Quy ước tính từ về Giới và Số:

+ Trong tiếng Pháp, tính từ ở cả hai giới tính và số lượng với các danh từ họ thay đổi. Các hình thức nữ tính của các tính từ thường kết thúc bằng-e. Số nhiều thường xuyên bổ sung thêm một s.

Nam tính: un ami intelligent ____________ des amis intelligents
Nữ tính: une amie intelligente ____________ des amies intelligentes

+ Nếu hình thức số ít nam tính của tính từ kết thúc bằng một âm câm hoặc âm lặng-e, và kết thúc vẫn giữ nguyên ở số ít nữ tính.

C’est un homme extraordinaire (Đây là một người đàn ông phi thường).
C’est une femme extraordinaire (Đây là một phụ nữ phi thường).
Paul est optimiste (Paul thì lạc quan)
Mais Claire est pessimiste (nhưng Claire thì bi quan).

+ Nếu hình thức số ít của một tính từ kết thúc trong-s hoặc-x, số nhiều kết thúc vẫn giữ nguyên.

Bradley est Anglais, les amis de Bradley sont aussi Anglais
(Bradley là người Anh, bạn của Bradley cũng là người Anh)

M. Blin est généreux, ses enfants sont aussi généreux
(Ông Blin hào phóng, các con của ông cũng hào phóng)

+ Nếu một chủ thể số nhiều hoặc nhóm chứa một hoặc nhiều mục nam tính hay người (nam), tính từ số nhiều sẽ là nam tính.

Suzanne et Georges sont intelligents
Suzanne et Amélie sont intelligentes.

+ Tính từ không thay đổi hoặc cụm tính từ không thay đổi giới tính hay số.

Ce sont des chaussures chic et bon marché (giày này sang trọng và giá rẻ)

+ Một số tính từ mô tả có dạng bất quy tắc.

- Số ít:

NAM TÍNH --- NỮ TÍNH (TIẾNG VIỆT)
conservateur --- conservatrice (bảo thủ)
courageux --- courageuse (dũng cảm)
fier --- fière (tự hào)
gentil --- gentille (tốt đẹp)
naturel --- naturelle (tự nhiên)
parisien --- parisienne (Paris)
sportif --- sportive (thể thao)
travailleur --- travailleuse (chăm chỉ)

- Số nhiều:

NAM TÍNH --- NỮ TÍNH (TIẾNG VIỆT)
conservateurs --- conservatrices (bảo thủ)
courageux --- courageuses (dũng cảm)
fiers --- fières (tự hào)
gentils --- gentilles (tốt đẹp)
naturels --- naturelles (tự nhiên)
parisiens --- parisiennes (Paris)
sportifs --- sportives (thể thao)
travailleurs --- travailleuses (chăm chỉ)

Tính từ mô tả khác với dạng bất quy tắc, bao gồm các ví dụ sau đây:

canadien (canadienne)
cher (chère)
conspirateur (conspiratrice)
ennuyeux (ennuyeuse)
naïf (naïve)
paresseux (paresseuse)
sérieux (sérieuse)

================================================

NÓI TÚM LẠI, TIẾNG PHÁP KHÔNG NHỮNG CHIA ĐỘNG TỪ MÀ TÍNH TỪ CŨNG PHẢI CHIA THEO SỐ ÍT SỐ NHIỀU, GIỐNG ĐỰC, GIỐNG CÁI....

VÌ THẾ ĐỐI VỚI MÌNH QUÁ KHÓ HỌC VÀ MÌNH CHẲNG THÍCH LÀ NHƯ THẾ.
 
Tính từ mô tả:

NÓI TÚM LẠI, TIẾNG PHÁP KHÔNG NHỮNG CHIA ĐỘNG TỪ MÀ TÍNH TỪ CŨNG PHẢI CHIA THEO SỐ ÍT SỐ NHIỀU, GIỐNG ĐỰC, GIỐNG CÁI....

VÌ THẾ ĐỐI VỚI MÌNH QUÁ KHÓ HỌC VÀ MÌNH CHẲNG THÍCH LÀ NHƯ THẾ.

M thấy hợp giống hợp số thì đơn giản. Cái khó của nó là các prepositions và các cấu trúc câu động từ:
- Ví dụ như parler de, prendre en consideration, ....
- Và tính từ không phải lúc nào cũng đứng sau danh từ, nó đứng cả trước theo quy tắc:
Ví dụ: grand homme: người cao to, petite fille, petite amie...
- có một số trường ko hợp giống hợp số:
ví dụ: Il n'y a pas quelque chose d'interessant here....^^
il existe bcp de regles grammaticales. c'est trop difficile à etudier. Merde!!!!!!!!!!!!
 
M thấy hợp giống hợp số thì đơn giản. Cái khó của nó là các prepositions và các cấu trúc câu động từ:
- Ví dụ như parler de, prendre en consideration, ....
- Và tính từ không phải lúc nào cũng đứng sau danh từ, nó đứng cả trước theo quy tắc:
Ví dụ: grand homme: người cao to, petite fille, petite amie...
- có một số trường ko hợp giống hợp số:
ví dụ: Il n'y a pas quelque chose d'interessant here....^^
il existe bcp de regles grammaticales. c'est trop difficile à etudier. Merde!!!!!!!!!!!!

Như chúng ta, kiến thức học để hiểu thêm và biết thêm. Có những niềm đam mê và sở thích với nó...thế là đủ.
Mỗi ngôn ngữ có 1 cách thể hiện riêng, có cái hay riêng.
Hy vọng bạn tiếp tục hành trình với topic tiếng Pháp này.
Cảm ơn bạn nhiều!
 
Thùng rỗng thì kêu to mà em!
Hãy cứ làm những gì mình thích em ạ. Ai thích hay không chẳng ảnh hưởng chi tới mình hề.

E dịch giúp anh câu ni hề: nó thì xấu tính! Viết tieng Phap sao ta?
 
Chị ơi chị dịch giúp em từ (quá bất công) sang tiếng Pháp với ạ. Chị viết cả phiên âm cho em nhé. Em cám ơn chị nhé.
 
Chị ơi chị dịch giúp em từ (quá bất công) sang tiếng Pháp với ạ. Chị viết cả phiên âm cho em nhé. Em cám ơn chị nhé.

Theo mình dịch từ đó: c'est trop injuste! ..... có thể nhấn mạnh: c'st vraiment trop injuste!
|cé trô e~jyst@| ^o^
 
Chị ơi chị dịch giúp em từ (quá bất công) sang tiếng Pháp với ạ. Chị viết cả phiên âm cho em nhé. Em cám ơn chị nhé.

injustice; iniquité: bất công (in ju ti cờ; in ki tờ)
L'iniquité; d'un jugement: sự bất công, điều bất công (Lanh ki tờ; đăng ju gi mừn)
Inique: Vô cùng bất công (In ni cờ)
Trop injustice! Quá bất công!
C'est trop injustice!: Đó là điều quá bất công.

Có ai làm gì bất công với nhóc à? hic...
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Nghe nhạc Pháp thư giãn chút nào.

[video=youtube;SJf_wjAV_68]http://www.youtube.com/watch?v=SJf_wjAV_68[/video]
 
Tính từ chỉ màu sắc

Tính từ chỉ màu sắc bình thường theo danh từ và thống nhất với nó trong giới và số lượng:

une chemise bleue ____________ một chiếc áo sơ mi màu xanh da trời
des livres gris ____________ những cuốn sách màu xám
des chaussures vertes ____________ đôi giày màu xanh lá cây

Hai tính từ chỉ màu sắc, blanc (màu trắng) và violet (màu tím), có dạng bất định ở giống cái:

un crayon blanc ____________ bút chì màu trắng
une chemise blanche ____________ áo sơ mi trắng
des cahiers violets ____________ những cuốn tập màu tím
des voitures violettes ____________ những chiếc xe màu tím

Tính từ chỉ màu sắc kết thúc trong âm lặng-e được đánh vần giống nhau cả giống đực và giống cái:
*Số nhiều: pl ; Giống đực: m. ; Giống cái: f.

des cahiers (m. pl.) jaunes ____________ những cuốn tập màu vàng
des fleurs (f. pl.) jaunes ____________ những bông hoa màu vàng
une chaise rouge ____________ một chiếc ghế màu đỏ
un manteau rouge ____________ một chiếc áo khoác màu đỏ
des pull-overs (m. pl.) roses ____________ những chiếc áo len màu hồng
des chaussettes (f. pl.) roses ____________ những chiếc vớ màu hồng

Hai tính từ chỉ màu sắc, marron (màu nâu) và orange (màu cam), là không thay đổi trong giới
và số lượng:


des chaussures marron ____________ đôi giày nâu
des sacs orange ____________ những chiếc túi màu cam

Tên của màu sắc thì mang giống đực khi được sử dụng như danh từ:

J’aime le rose et le bleu ____________ Tôi yêu màu hồng và màu xanh
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Je vais descendre de bicyclette parce qu'il y a un embouteillage devant le marché . Je tiendrai ma bicyclette à la main et e continuerai mon chemin à pied. Hic hic.

Aujourd'hui, je suis très triste!
 
Oa, em cũng thích học tiếng pháp lắm, năm nay em mới lớp 12 và đã học tiếng pháp đc .... 2 ngày, lmfao. Trước là em học tiếng anh nhưng mà năm 11 em có cái giải ba quốc gia rồi nên năm nay em muốn học thêm tiếng pháp. Cũng vì nhà em có họ hàng bên pháp nữa nên có thể em sẽ sang bên đấy học. Em thấy phát âm tiếng pháp có vẻ dễ hơn , nhưng phần chia ngôi vs giống lằng nhằng quá. Mới học có 2 ngày mà cô giáo em cho gần trăm từ , em hơi hoảng. Mọi người có thể tư vấn cho em từ điển + 1 số tài liệu pháp -việt hoặc pháp- anh đc k ạ, thấy mấy quyển pháp-pháp sợ quá, chả hiểu cái gì. Có quyển truyện cổ tích, truyện tranh, truyện cười... ( nói chung là dễ đọc và ít chữ XD ) nào k ạ ? Phần nghe thì thế nào ạ ? Mọi người có biết bộ nào kiểu như bộ efforless english k ạ ? Kiểu là ngưòi đa đọc cho mình 1 câu chuyện... rồi hỏi thông tin, quan trọng là phải bật ra ngay câu trả lời , k cần quá quan tâm việc đúng hay sai,quy tắc phải nghe đi nghe lại nhiều lần 1 bài,luyện phản xạ rất tốt . Em rất thích kiểu đấy, còn kiểu ngồi nghe xong điền vào sách thì chán mớ đời. À anh Hoàng Trọng Nghĩa và chị xuan.nguyen82 có thể cho em xin yahoo or mail , face .. để tiện hỏi han k ạ ? ( gọi là anh/chị có phải phép k nhỉ , mọi người lớn hơn em rất nhiều mà :))) Em cảm ơn mọi người
 
các bác ơi cho em mấy từ trong tiếp pháp khác nhau nhưng được hiểu cùng nghĩa với nhau&&&%$R
 

Bài viết mới nhất

Back
Top Bottom