Dear all,
--------
Có thể nói, giống như Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 - ban hành chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mô lớn, Quyết định số
48/2006/QĐ-BTC là sự mong đợi của nhiều người làm kế toán tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Một điều dễ nhận thấy ngay từ khi đề cập đến quyết định này đó là cụm từ "doanh nghiệp nhỏ và vừa" chứ không là "doanh nghiệp vừa và nhỏ".
Vì sao có sự khác biệt này? Có lẽ câu trả lời sẽ dành cho các bạn, ở đây tôi chỉ nêu nên sự khác biệt trong việc sử dụng thuật ngữ này.
Thứ hai, một điểm mà các bạn thường lưu ý khi đọc các Quyết định là thời điểm hiệu lực áp dụng. Theo Điều 5 của Quyết định này:"Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo". Và c
ác doanh nghiệp nhỏ và vừa tiến hành khoá sổ kế toán tại thời điểm 31/12/2006 để tính chuyển số dư tài khoản kế toán cũ sang tài khoản kế toán mới từ ngày 1/1/2007 theo chế độ kế toán ban hành theo Quyết định này.
Đó chỉ là những vấn đề ngoài lề đối với các công việc hàng ngày của chúng ta. Điểm mấu chốt và nổi bật nhất trong quyết định này, theo tôi, là các quy định đều rất cụ thể, chi tiết và phù hợp hơn rất nhiều so với các quy định trước đây (
QĐ 1177 và
QĐ 144). Đặc biệt, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể vận dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam đã ban hành.
Cảm nhận của tôi:
Sau khi xem xong Quyết định này, phần lớn những thắc mắc của tôi đã được giải đáp. Có thể do còn hạn chế về nhận thức, song tôi cũng mạnh dạn đưa ra một số điểm mà nhận cảm thấy rất tích cực cho công việc của mình:
1- Kỳ kế toán:
Trích nguyên văn:
Nguyên văn bởi
4. Kỳ kế toán - Phần thứ nhất (Quy định chung)
Kỳ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa là kỳ kế toán năm. Kỳ kế toán năm là mười hai tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Đơn vị kế toán có đặc thù riêng về tổ chức, hoạt động được chọn kỳ kế toán năm là mười hai tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau và thông báo cho cơ quan Thuế biết.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa phải lập và nộp báo cáo tài chính cho các cơ quan Nhà nước theo kỳ kế toán năm.
Trước đây, tôi đã tìm nhưng không thấy quy định nào hướng dẫn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ hạch toán theo kỳ kế toán theo năm. Tất nhiên, các quy định trong luật kế toán và chuẩn mực kế toán có để cập, nhưng tôi xem đây là một cơ sở cụ thể cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2- Quy định về kế toán trưởng và thuê người làm kế toán, người phụ trách kế toán:
Nguyên văn bởi
Điều 8 - Phần thứ nhất (Quy định chung)
8- Kế toán trưởng
8.1. Bố trí kế toán trưởng
Doanh nghiệp nhỏ và vừa đều bố trí người làm kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán. Khi thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa phải bố trí ngay người làm kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán. Trường hợp khuyết kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán thì người có thẩm quyền phải bổ nhiệm ngay kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán mới. Doanh nghiệp có thể bổ nhiệm kế toán trưởng, hoặc phụ trách kế toán hoặc thuê kế toán trưởng.
Khi thay đổi kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán, người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán phải tổ chức bàn giao công việc và tài liệu kế toán giữa kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán cũ và kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán mới, đồng thời thông báo cho các bộ phận có liên quan trong đơn vị và cho ngân hàng nơi mở tài khoản giao dịch biết họ, tên và mẫu chữ ký của kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán mới . Kế toán trưởng mới chịu trách nhiệm về công việc làm của mình kể từ ngày nhận bàn giao công việc. Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán cũ vẫn phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ, khách quan của thông tin, tài liệu kế toán trong thời gian mình phụ trách.
8.2. Tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng
Người được bố trí làm kế toán trưởng doanh nghiệp nhỏ và vừa phải có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết; có ý thức chấp hành pháp luật; chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ bậc trung cấp trở lên và có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là ba năm.
Người được bố trí làm kế toán trưởng doanh nghiệp nhỏ và vừa phải có các điều kiện sau đây:
- Không thuộc các đối tượng không được làm kế toán quy định tại Điều 51 của Luật Kế toán;
- Đã qua lớp bồi dưỡng kế toán trưởng và được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng theo quy định của Bộ Tài chính.
8.3. Thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa được thuê doanh nghiệp dịch vụ kế toán hoặc người có đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán làm kế toán hoặc làm kế toán trưởng.
- Người được thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng phải đảm bảo những tiêu chuẩn nghề nghiệp quy định tại các Điều 51, 55, 56 và Điều 57 của Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán.
- Người được thuê làm kế toán trưởng phải có đủ các điều kiện:
+ Có chứng chỉ hành nghề kế toán theo quy định tại Điều 57 của Luật Kế toán;
+ Có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng theo quy định của Bộ Tài chính;
+ Có đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc có đăng ký hành nghề kế toán trong doanh nghiệp dịch vụ kế toán.
- Người được thuê làm kế toán có trách nhiệm và quyền của người làm kế toán quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 50 của Luật Kế toán. Người được thuê làm kế toán trưởng có trách nhiệm và quyền của kế toán trưởng quy định tại Điều 54 của Luật Kế toán.
- Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán phải chịu trách nhiệm về việc thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng.
Tôi cũng cho đây là một điểm mới, phù hợp với điều kiện dịch vụ kế toán đang chiếm vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường như hiện nay.
3- Hệ thống tài khoản:
Tới 51 tài khoản cấp I trong Bảng và 5 tài khoản ngoài Bảng, theo tôi Hệ thống tài khoản thống nhất ban hành theo quyết định này có thể đáp ứng được nhu cầu quản lý của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
4- Báo cáo tài chính:
Tôi nhận thấy các mẫu báo cáo chặt chẽ hơn! Trên Bảng cân đối kế toán có bổ xung các tham chiếu thuyết minh báo cáo tài chính giúp cho người đọc thấy được diễn giải cụ thể hơn các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán. Ngoài ra Quyết định này cũng quy định cụ thể hơn chế độ báo cáo tài chính riêng cho loại hình Hợp tác xã, bao gồm các mẫu biểu:
Trích nguyên văn:
B. DANH MỤC BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP TÁC XÃ:
1. Bảng Cân đối Tài khoản: - Mẫu số B01-DNN/HTX
2. Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh: - Mẫu số B02-DNN
3. Bản Thuyết minh báo cáo tài chính: - Mẫu số B09-DNN/HTX
Tóm lại: cảm xúc của tôi khi đọc quyết định số
48/2006/QĐ-BTC là vừa mừng, vừa vui!