Để tìm hiểu về trích lập dự phòng, tỉ hãy xem qua 1 lượt vấn đề hướng dẫn sau đây:
1. Đối tượng và điều kiện: là các khoản nợ phải thu đảm bảo các điều kiện sau:
- Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác.
- Các khoản nợ có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:
+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác.
+ Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng ...) đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.
Những khoản nợ quá hạn từ 3 năm trở lên coi như nợ không có khả năng thu hồi và được xử lý theo quy định tại điểm 4 dưới đây.
Các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu theo quy định này phải xử lý như một khoản tổn thất.
2. Phương pháp lập dự phòng:
Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên. Trong đó:
- Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới 1 năm.
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
- Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án ... thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.
- Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
3. Xử lý khoản dự phòng:
- Khi các khoản nợ phải thu được xác định khó đòi, doanh nghiệp phải trích lập dự phòng theo các quy định tại điểm 3.2 nêu trên; nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư dự phòng nợ phải thu khó, thì doanh nghiệp không phải trích lập;
- Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, thì doanh nghiệp phải trích thêm vào chi phí quản lý doanh nghiệp phần chênh lệch;
- Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch vào thu nhập khác.
4. Xử lý tài chính các khoản nợ không có khả năng thu hồi:
a. Nợ phải thu không có khả năng thu hồi bao gồm các khoản nợ sau:
- Đối với tổ chức kinh tế:
+ Khách nợ đã giải thể, phá sản: quyết định của Tòa án tuyên bố phá sản doanh nghiệp theo Luật phá sản hoặc quyết định của người có thẩm quyền về giải thể đối với doanh nghiệp nợ, trường hợp tự giải thể thì có thông báo của đơn vị hoặc xác nhận của cơ quan quyết định thành lập đơn vị, tổ chức.
+ Khách nợ đã ngừng hoạt động và không có khả năng chi trả: xác nhận của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc tổ chức đăng ký kinh doanh về việc doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng hoạt động không có khả năng thanh toán.
- Đối với cá nhân phải có một trong các tài liệu sau:
+ Giấy chứng tử (bản sao) hoặc xác nhận của chính quyền địa phương đối với người nợ đã chết nhưng không có tài sản thừa kế để trả nợ.
+ Giấy xác nhận của chính quyền địa phương đối với người nợ còn sống hoặc đã mất tích nhưng không có khả năng trả nợ.
+ Lệnh truy nã hoặc xác nhận của cơ quan pháp luật đối với người nợ đã bỏ trốn hoặc đang bị truy tố, đang thi hành án hoặc xác nhận của chính quyền địa phương về việc khách nợ hoặc người thừa kế không có khả năng chi trả.
- Quyết định của cấp có thẩm quyền về xử lý xóa nợ không thu hồi được của doanh nghiệp (nếu có).
Đối với khoản nợ phải thu quá hạn 3 năm trở lên mà không đủ chứng từ, tài liệu chứng minh theo quy định thì lập Hội đồng xử lý nợ của doanh nghiệp để xem xét, xử lý theo quy định tại khoản này.
b. Xử lý tài chính:
Tổn thất thực tế của từng khoản nợ không thu hồi được khoản chênh lệch giữa nợ phải thu ghi trên sổ kế toán và số tiền đã thu hồi được (do người gây ra thiệt hại đền bù, do phát mại tài sản của đơn vị nợ hoặc người nợ, do được chia tài sản theo quyết định của tòa án hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác).
Giá trị tổn thất thực tế của khoản nợ không có khả năng thu hồi, doanh nghiệp sử dụng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng tài chính (nếu có) để bù đắp, phần chênh lệch thiếu hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
Các khoản nợ phải thu sau khi đã có quyết định xử lý, doanh nghiệp phải theo dõi riêng trên sổ kế toán và ngoại bảng cân đối kế toán trong thời hạn tối thiểu là 5 năm và tiếp tục có các biện pháp để thu hồi nợ. Nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi sau khi trừ các chi phí có liên quan đến việc thu hồi nợ, doanh nghiệp hạch toán vào thu nhập khác.
c. Khi xử lý khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi doanh nghiệp phải lập hồ sơ sau:
- Biên bản của Hội đồng xử lý nợ của doanh nghiệp. Trong đó ghi rõ giá trị của từng khoản nợ phải thu, giá trị nợ đã thu hồi được, giá trị thiệt hại thực tế (sau khi đã trừ đi các khoản thu hồi được).
- Bảng kê chi tiết các khoản nợ phải thu đã xóa để làm căn cứ hạch toán, biên bản đối chiếu nợ được chủ nợ và khách nợ xác nhận hoặc Bản thanh lý hợp đồng kinh tế hoặc xác nhận của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp, tổ chức hoặc các tài liệu khách quan khác chứng minh được số nợ tồn đọng và các giấy tờ tài liệu liên quan.
- Sổ kế toán, chứng từ, tài liệu chứng minh khoản nợ chưa thu hồi được, đến thời điểm xử lý nợ doanh nghiệp đang hạch toán nợ phải thu trên sổ kế toán của doanh nghiệp.
d. Thẩm quyền xử lý nợ:
Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị) hoặc Hội đồng thành viên (đối với doanh nghiệp có Hội đồng thành viên); Tổng giám đốc, Giám đốc (đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên) hoặc chủ doanh nghiệp căn cứ vào Biên bản của Hội đồng xử lý, các bằng chứng liên quan đến các khoản nợ để quyết định xử lý những khoản nợ phải thu không thu hồi được và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật, đồng thời thực hiện các biện pháp xử lý trách nhiệm theo chế độ hiện hành.
Nguồn: CA&A thành viên của Tập đoàn Kiểm toán Quốc tế DFK International
Và sau đây, tại hạ xin gởi
1 file powerpoint KẾ TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG (13/2006/TT-BTC ngày 27/02/2006) cho các sư thúc, sư tỉ tham khảo
Chú ý: Ngày 07 tháng 12 năm 2009 Bộ Tài chính có ban hành thông tư 228/2009 TT-BTC về việc hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tàichính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp tại doanh nghiệp.
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký và được áp dụng việc trích lập các khoản dự phòng của doanh nghiệp từ năm 2009, thay thế Thông tư số 13/2006/TT-BTC ngày 27/2/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp tại doanh nghiệp
Ngày 7/12/2009, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 228/2009/TT-BTC hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng. Thông tư này được áp dụng cho trích lập dự phòng của doanh nghiệp từ năm 2009, thay thế Thông tư số 13/2006/TT-BTC ngày 27/2/2006 của Bộ Tài chính.
So với Thông tư số 13, hướng dẫn của Thông tư số 228 về dự phòng giảm giá hàng tồn kho; nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, công trình xây lắp không có thay đổi lớn. Thông tư số 228 hướng dẫn chi tiết hơn Thông tư số 13 về dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính. Thông tư số 228 có một số thay đồi cần lưu ý như sau:
Về đối tượng áp dụng, Thông tư số 228 có qui định mới là việc trích lập dự phòng của tổ chức tín dụng thực hiện theo qui định tại văn bản hướng dẫn chế độ tài chính đối với các tổ chức tín dụng.
Vế các nguyên tắc chung trong trích lập các khoản dự phòng, Thông tư số 228 có qui định mới là doanh nghiệp phải xây dựng cơ chế về quản lý vật tư, hàng hóa, công nợ để hạn chế rủi ro, qui chế phải xác định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, từng người trong việc theo dõi, quản lý hàng hóa, thu hồi công nợ.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Về đối tượng lập dự phòng, phương pháp lập dự phòng, xử lý hủy bỏ đối với vật tư hàng hóa đã trích lập dự phòng không có thay đổi so với Thông tư số 13.
Đối với xử lý khoản dự phòng, nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch và ghi giảm giá vốn hàng bán (theo Thông tư số 13 thì ghi vào thu nhập khác).
Dự phòng nợ phải thu khó đòi
Về điều kiện là nợ phải thu khó đòi, Thông tư số 228 hướng dẫn không thay đổi so với Thông tư số 13. Thông tư số 228 bỏ hướng dẫn: những khoản nợ quá hạn từ 3 năm trở lên coi như không có khả năng thu hồi và được xử lý như các khoản nợ không có khả năng thu hồi.
Về phương pháp lập dự phòng, đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
+ 30% giá trị đối với các khoản nợ từ trên 6 tháng (Thông tư số 13 là 3 tháng) đến dưới 1 năm.
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm (không đổi so với Thông tư số 13).
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm (không đổi so với Thông tư số 13).
+ 100% giá trị đối với khoản nợphải thu từ 3 năm trở lên (qui định mới).
Đối với xử lý khoản nợ dự phòng, nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn với số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp (Thông tư số 13 ghi vào thu nhập khác).
Về xử lý tài chính các khoản nợ không có khả năng thu hồi, các khoản nợ phải thu sau khi đã có quyết định xử lý, doanh nghiệp vẫn phải theo dõi riêng trên sổ kế toán và phản ánh ở ngoài bảng cân đối kế toán trong thời hạn tối thiểu là 10 năm, tối đa là 15 năm (Thông tư số 13, thời hạn tối thiểu là 5 năm và không có qui định tối đa).
Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp
Tổng mức lập dự phòng theo cam kết với khách hàng và không vượt quá 5% tổng doanh thu tiêu thụ đối với các sản phẩm hàng hóa và không quá 5% trên tổng giá trị công trình (Thông tư số 13 không có đề cập phần gạch dưới).
Theo Thông tư số 13, khoản dự phòng được hạch toán vào chi phí bán hàng. Thông tư số 228 chia làm hai trường hợp:
+ Đối với dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa hạch toán vào chi phí bán hàng;
+ Đối với dự phòng bảo hành công trình xây lắp hạch toán vào chi phí sản xuất chung.
Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính
Thông tư số 228 cũng chia ra làm hai trường hợp là dự phòng các khoản đầu tư chứng khoán và các khoản đầu tư tài chính dài hạn.
● Đối với các khoản đầu tư tài chính dài hạn, hướng dẫn về đối tượng, phương pháp lập dự phòng không thay đổi so với Thông tư số 13. Về xử lý khoản dự phòng chỉ có thay đổi là: nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch ghi giảm chi phí tài chính (Thông tư số 13 ghi vào Doanh thu hoạt động tài chính).
● Đối với các khoản đầu tư tài chính chứng khoán
+ Về đối tượng: là chứng khoán được doanh nghiệp đầu tư theo qui định, được tự do mua bán trên thị trường mà tại thời điểm lập báo cáo tài chính có giá thị trường giảm giá so với giá sổ sách (không thay đổi so với Thông tư số 13).
Những chứng khoán không được phép mua bán tự do trên thị trường như các chứng khoánbị hạn chế chuyển nhượngtheo qui định của pháp luật; cổ phiếu quĩ thì không được lập dự phòng giảm giá (Thông tư số 228 nói rõ hơn, bổ sung phần gạch dưới).
Các công ty chứng khoán, công ty quản lý quĩ hoạt động theo qui định của Luật Chứng khoán, việc trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán theo qui định riêng (Thông tư số 228 bổ sung thêm công ty quản lý quĩ).
+ Về phương pháp dự phòng
Mức dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán = Số lượng chứng khoán bị giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính x (Giá chứng khoán hạch toán trên sổ kế toán – Giá chứng khoán thực tế trên thị trường).
Đối với giá chứng khoánthực tế trên thị trường, Thông tư số 13 không có hướng dẫn, Thông tư số 228 hướng dẫn chi tiết như sau:
- Đối với chứng khoán đã niêm yết: trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) là giá giao dịch bình quân tại ngày trích lập dự phòng; trên Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM (HOSE) là giá đóng cửa tại ngày trích lập dự phòng.
- Đối với chứng khoán chưa niêm yết:
● Đối với công ty đã đăng ký giao dịch trên thị trường giao dịch của các công ty đại chúng (UPCom) là giá giao dịch bình quân trên hệ thống tại ngày lập dự phòng.
● Đối với các công ty đăng ký giao dịch ở thị trường giao dịch của các công ty đại chúng là giá trung bình trên cơ sở giao dịch được cung cấp tối thiểu bởi ba công ty chứng khoán tại thời điểm lập dự phòng.
Trường hợp không xác định được giá trị thị trường của chứng khoán thì không được trích lập dự phòng.
Đối với chứng khoán niêm yết bị hủy giao dịch, ngừng giao dịch kể từ ngày giao dịch thứ sáu trở đi là giá trị sổ sách tại ngày lập bảng cân đối kế toán gần nhất.
Doanh nghiệp phải lập dự phòng riêng cho từng loại chứng khoán và hạch toán chi phí tài chính (không đối so với Thông tư số 13).
+ Về xử lý khoản dự phòng
Cơ bản cũng như Thông tư số 13, chỉ có thay đổi: Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch ghi giảm chi phí tài chính (Thông tư số 13 ghi vào Doanh thu hoạt động tài chính).
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký và được áp dụng từ năm 2009.
XUÂN THỦY, ACCA - Nguồn: CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ KIỂM TOÁN GIA CÁT