TT 80/2012/TT-BTC - 22/5/2012 Hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế (1 người xem)

Liên hệ QC

Người dùng đang xem chủ đề này

Người Đưa Tin

Hạt cát sông Hằng
Thành viên danh dự
Tham gia
12/12/06
Bài viết
3,661
Được thích
18,158
Thông tư 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài Chính hướng dẫn Luật Quản lý thuế


THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN LUẬT QUẢN LÝ THUẾ VỀ ĐĂNG KÝ THUẾ


  • Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
  • Căn cứ các Luật Thuế, Pháp lệnh phí, lệ phí và các văn bản hướng dẫn thi hành;
  • Căn cứ Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành;
  • Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
  • Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
  • Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế như sau:

Điều 26. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2012.

2. Thông tư này thay thế Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế về việc đăng ký thuế; Bãi bỏ mẫu số 01-ĐK-TNCN đăng ký thuế dùng cho cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân ban hành kèm theo Thông tư số 175/2010/TT-BTC ngày 05/11/2010 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân.

Điều 27. Trách nhiệm thực hiện

1. Người nộp thuế đã được cấp mã số thuế theo Thông tư số 79/1998/TT-BTC ngày 12/6/1998; Thông tư số 68/2003/TT-BTC ngày 17/7/2003; Thông tư số 80/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004; Thông tư số 10/2006/TT-BTC ngày 14/02/2006 và Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính thì vẫn được tiếp tục sử dụng mã số thuế đã được cấp.

2. Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đăng ký thuế, cấp mã số thuế, cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế và quản lý sử dụng mã số thuế.

Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.

Chú ý: Các bạn nên load thông tư này vì có đính kèm các mẫu biểu có thay đổi so với Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 mẫu đăng ký thuế 01-ĐK-TCT theo TT 85/2007

Ngoài ra, các chỉ tiêu của mẫu số 01-ĐK-TCT theo TT 80/2012/TT-BTC này chỉ có 18 chỉ tiêu so với TT 85 (21 chỉ tiêu)

Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007, gồm 21 chỉ tiêu: (Không còn phù hợp để lập Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế theo mẫu 08-MST ban hành kèm theo Thông tư 80/2012/TT-BTC - 22/5/2012 Hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế)

Chỉ tiêu 1.Tên chính thức
Chỉ tiêu 2. Tên giao dịch
Chỉ tiêu 3. Địa chỉ trụ sở
Chỉ tiêu 4. Địa chỉ nhận thông báo thuế
Chỉ tiêu 5. Quyết định thành lập
Chỉ tiêu 6. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Chỉ tiêu 7. Đăng ký xuất nhập khẩu
Chỉ tiêu 8. Ngành nghề kinh doanh chính
Chỉ tiêu 9. Ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu 10.Tổng số lao động
Chỉ tiêu 11.Vốn điều lệ
Chỉ tiêu 12.Tài khoản Ngân hàng, kho bạc
Chỉ tiêu 13.Loại hình kinh tế
Chỉ tiêu 14. Hình thức hạch toán về kết quả kinh doanh
Chỉ tiêu 15. Năm tài chính
Chỉ tiêu 16. Thông tin về đơn vị chủ quản
Chỉ tiêu 17.Thông tin chủ doanh nghiệp
Chỉ tiêu 18. Các loại thuế phải nộp
Chỉ tiêu 19. Thông tin về các đơn vị liên quan
Chỉ tiêu 20. Thông tin khác
Chỉ tiêu 21.Tình trạng trước khi tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp (nếu có)

TT 80/2012/TT-BTC - 22/5/2012 Hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế, gồm 18 chỉ tiêu:

Chỉ tiêu 1.Tên chính thức
Chỉ tiêu 2. Địa chỉ trụ sở
Chỉ tiêu 3. Địa chỉ nhận thông báo thuế
Chỉ tiêu 4. Quyết định thành lập
Chỉ tiêu 5. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Chỉ tiêu 6. Đăng ký xuất nhập khẩu
Chỉ tiêu 7. Ngành nghề kinh doanh chính
Chỉ tiêu 8. Vốn điều lệ
Chỉ tiêu 9. Ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu 10. Loại hình kinh tê
Chỉ tiêu 11. Hình thức hạch toán kế toán về kết quả kinh doanh
Chỉ tiêu 12. Năm tài chính
Chỉ tiêu 13. Thông tin về đơn vị chủ quản (cơ quan cấp trên trực tiếp)
Chỉ tiêu 14.Thông tin về người đại diện theo pháp luật
Chỉ tiêu 15. Các loại thuế phải nộp
Chỉ tiêu 16. Thông tin về các đơn vị liên quan
Chỉ tiêu 17. Thông tin khác
Chỉ tiêu 18.Tình trạng trước khi tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp (nếu có)
 

File đính kèm

Điểm lại những điểm mới hướng dẫn đăng ký thuế theo TT80:

Ngày 22/5/2012 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 80/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế (Thông tư 80). Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2012 và thay thế cho Thông tư 85/2007/TT-BTC ngày 18/07/2007 hiện nay.
Thông tư 80 bao gồm 5 Chương và 27 Điều quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thuế; thay đổi thông tin đăng ký thuế; chấm dứt hiệu lực mã số thuế; trách nhiệm quản lý và sử dụng mã số thuế. Một số điểm mới của Thông tư 80 so với quy định hiện nay cụ thể như sau:
1) Thông tư này quy định rút ngắn hơn về thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký thuế so với trước đây (05 ngày làm việc); theo đó chậm nhất không quá 03 ngày làm việc tính từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan thuế có trách nhiệm cấp chứng nhận đăng ký thuế và người nộp thuế chỉ nộp 01 (một) bộ hồ sơ duy nhất. Quy định về thời gian giải quyết này cũng áp dụng chung đối với các thủ tục tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp và chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
2) Các doanh nghiệp mới thành lập, hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp khi được cấp Giấy Chứng nhận ĐKKD thì số Giấy chứng nhận cũng là mã số thuế và không cần phải liên hệ cơ quan thuế làm hồ sơ xin cấp mã số thuế.
3) Thủ tục về hồ sơ đăng ký thuế đơn giản hơn không yêu cầu phải chứng thực đối với bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Quyết định thành lập.
4) Hướng dẫn chi tiết hơn về hồ sơ trong trường hợp đơn vị chủ quản thành lập thêm đơn vị trực thuộc, cụ thể gồm: (i) Thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh theo mẫu 07-MST ban hành kèm theo Thông tư 80; và (ii) Bản sao không yêu cầu chứng thực Quyết định thành lập đơn vị trực thuộc.
5) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phát sinh hoạt động kinh doanh mới hoặc mở rộng sang địa bàn khác quận, huyện, thị xã nơi đã đăng ký mã số thuế thì sử dụng mã số thuế 10 số đã được cấp để khai, nộp thuế. Cơ quan thuế phát hiện cá nhân có hơn một mã số thuế 10 số thì thực hiện thu hồi các mã số thuế 10 số đã cấp sau mã số thuế 10 số đầu tiên (Khoản 3, Điều 9) => tức là không cấp mã số thuế 13 số cho hộ cá thể kinh doanh cho dù hộ cá thể kinh doanh ở hai địa điểm khác nhau trở lên. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sử dụng thường xuyên hơn mười lao động phải chuyển đổi sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp và thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo quy định Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của Chính phủ (Khoản 3, Điều 5).
Bổ sung thêm quy định hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khi chuyển hoạt động kinh doanh từ vợ sang chồng, bố mẹ sang con và ngược lại (bao gồm cả trường hợp bán cơ sở kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) phải thông báo với cơ quan thuế để cấp lại mã số thuế. Trường hợp bên nhận đã được cấp mã số thuế cá nhân thì sử dụng mã số thuế đã được cấp để khai, nộp các loại thuế phát sinh.
6) Chỉ cấp mã số thuế 10 số cho bên Việt Nam nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài. Không phải cấp mã số thuế 13 số theo mã số thuế 10 số của bên Việt Nam cho từng nhà thầu nước ngoài mà bên Việt nam nộp thuế thay như trước đây (trừ trường hợp hợp đồng dầu khí quy định mỗi nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện nghĩa vụ thuế riêng.)
7) Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế, Thẻ mã số thuế cá nhân chỉ gồm “Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế” theo Mẫu số 13-MST (trước đây không có mẫu cụ thể, người nộp thuế phải làm công văn).
8) Bỏ quy định phải nộp tờ khai đăng ký phí mẫu số 01 đối với hồ sơ đăng ký phí của tổ chức được ủy quyền thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.
9) Hồ sơ đăng ký thuế đối với người nộp thuế là cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân dùng Mẫu số 05-ĐK-TCT thay cho Mẫu số 01-ĐK-TNCN đăng ký thuế dùng cho cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân ban hành kèm theo Thông tư số 175/2010/TT-BTC ngày 05/11/2010 của Bộ Tài chính.
10) Bổ sung thêm nội dung trong quy định về tạm ngừng kinh doanh: “Thời hạn tạm ngừng kinh doanh ghi trong thông báo không được quá 01 (một) năm. Sau khi hết thời hạn ghi trên thông báo, nếu tổ chức, cá nhân vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải gửi thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan thuế chậm nhất là 05 (năm) ngày trước ngày tạm ngừng tiếp theo, tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá 02 (hai) năm theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Trước khi tạm ngừng kinh doanh, tổ chức, cá nhân phải hoàn thành các nghĩa vụ thuế còn nợ với ngân sách nhà nước.
Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp khi tạm ngừng kinh doanh phải nộp hồ sơ tạm ngừng kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn hiện hành.”
 
Web KT

Bài viết mới nhất

Back
Top Bottom