Nhờ tư vấn thuế TNCN người nước ngoài cư trú tại Việt Nam (2 người xem)

Liên hệ QC

Người dùng đang xem chủ đề này

tungnguyen_kt

Thành viên gắn bó
Thành viên BQT
Super Moderator
Tham gia
25/6/08
Bài viết
2,900
Được thích
12,082
Giới tính
Nam
Có trường hợp sau đây nhờ anh chị tư vấn giúp.
Công ty em có lao động người nước ngoài, có người thuộc đối tượng cư trú, có người thuộc đối tượng không cư trú.
Với 2 trường hợp này theo em được biết thì như sau:

Trường hợp 1: Không cư trú

Theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 2 Nghị định số định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8-9-2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân thì đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả thu nhập.

Như vậy đối với cá nhân không cư trú, chỉ đóng thuế thu nhập đối với phần tiền lương phát sinh tại Việt Nam, còn tiền lương phát sinh ở nước ngoài thì không phải đóng thuế thu nhập theo Luật Thuế TNCN.

Theo quy định tại mục II phần C Thông tư số 84/2008/TT-BTC thì thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.

Đối với thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú thì không phải quyết toán (theo quy định tại Phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC).

Trường hợp 2: Cư trú tại VN

Theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 2 Nghị định số định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8-9-2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN thì đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả thu nhập.

Như vậy cá nhân cư trú phải đóng thuế thu nhập đối với tiền lương phát sinh tại Việt Nam, kể cả tiền lương phát sinh ở nước ngoài.

Về thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được tính theo biểu thuế suất lũy tiến từng phần được quy định tại khoản 4, Mục I, phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC

Vấn đề đặt ra là đối với cá nhân cư trú nếu chúng ta chỉ khấu trừ phần thu nhập tại Việt Nam thôi thì khi quyết toán thuế TNCN cơ quan thế có truy thu phần thu nhập nước ngoài không? Và căn cứ vào đâu để truy thu. Nếu cá nhân công ty cũng không biết được thu nhập của họ ở nước ngoài.

Và trường hợp khi chứng minh được số thuế cá nhân đó đóng tại nước ngoài nhiều hơn số thuế phải đóng tính theo biểu thuế tại Việt Nam thì cơ quan thuế có hoàn trả phần chênh lệch này không.
Chân thành cảm ơn.
 
Chỉnh sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Mấy ngày qua, Em quá bức rứt do bí quá nên chưa trả lời cho bạn đề tài này
Đến giấc ngủ cũng còn ám ảnh là chưa giúp được bạn nên thấy áy náy vô cùng - Thành thật xin lỗi bạn nhiều. Mong bạn thứ lỗi vì trả lời chậm trễ

Nay em kính nhờ Quý Thầy Cô cùng anh chị webketoan dành chút thời gian để trả lời cho bạn tại đây. Mời bạn vui lòng theo đõi ở webketoan tại đây dùm em
 
Em xin phép được share bài viết của Thầy Trần Văn Hùng - admin webketoan tại đây để anh chị đọc thêm để ứng dụng nếu gặp phải trường hợp này :

Có lẽ là trường hợp 1 thì không có gì phải bàn cãi cả, khi thanh toán lương doanh nghiệp cứ việc khấu trừ 20% thu nhập và làm báo cáo thuế TNCN hàng tháng họăc hàng quý theo quy định.

Trường hợp 2 thì cũng không quá khó nếu như doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngòai. Trong trường hợp người này là nguời của công ty mẹ cử qua thì sẽ phải có quyết định điều động công tác trong đó nêu rõ thời gian làm việc, mức lương được hưởng bao gồm cả tại Việt Nam và nước ngòai (nếu có), chế độ công tác phí, phụ cấp sinh hoạt…Các công ty Việt Nam cũng phải tiến hành làm hợp đồng lao động dựa vào quyết định trên để xin giấy phép lao động cho người nước ngòai. Trong trường hợp này thì vấn đề chứng minh là khá dễ dàng và các giấy tờ cần thiết khi quyết tóan đối với các cá nhân này như sau

- Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09A/PL-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09C/PL-TNCN (nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh) ban hành kèm theo Thông tư 84/2008/TT-BTC.
- Các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm.
- Trường hợp nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh hoặc xác nhận về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài và kèm theo thư xác nhận thu nhập năm theo mẫu số 20/TXN-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 84/2008/TT-BTC ‘’

Đặt giả thiết có sự gian lận trong vấn đề khai báo thu nhập chịu thuế (bao gồm cả tại Việt Nam và nước ngòai) thì trách nhiệm thuộc về người nộp thuế chứ không phải trách nhiệm của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ có trách nhiệm khai báo những gì mình biết. Cũng chính vì lẽ này mà phần quyết toán thuế TNCN hàng năm có quy định như đã nêu trên tức là đối tượng nộp thuế phải tự làm hồ sơ quyết toán kèm theo các giấy tờ đã quy định như nêu trên. Trường hợp đối tượng này ủy quyền lại cho cơ quan chi trả thu nhập thì cũng sẽ phải nộp lại các giấy tờ như đã nêu trên thì mới được xem là hợp lệ. Bạn cần chú ý đến cái mẫu biểu số 20/TXN-TNCN, đây chính là cơ sở để cơ quan thuế xem xét và chấp nhận thu nhập mà bạn đã khai báo với cơ quan thuế. Nếu cơ quan thuế phát hiện cá nhân đó khai báo sai, cố tình gian lận và họ chứng minh được mức thu nhập của cá nhân này thì sẽ bị truy thu thuế, phạt chậm nộp theo quy định tại luật quản lý thuế.


Trường hợp cá nhân chứng minh được mình đã nộp thuế cho phần thu nhập tại nước ngòai và nước này có ký hiệp định tránh đánh thuế 2 lần với Việt Nam thì phần thuế đã nộp tại nước ngòai sẽ được trừ. Trong trường hợp số thuế đã nộp tại nước ngòai đã nộp nhiều hơn số thuế phải nộp tại Việt Nam thì số tiền thuế tối đa được trừ là không được lớn hơn số tiền thuế phải nộp theo quy định tại Việt Nam, điều này có nghĩa không có chuyện cá nhân này được hoàn lại tiền thuế chênh lệch do đã đóng tại nước ngòai khi đem so sánh với luật của Việt Nam. Điều này đảm bảo tính công bằng là thuế thu tại đâu thì cơ quan thuế đó phải chịu trách nhiệm hòan nếu có.

Chân thành cám ơn Thầy Trần Văn Hùng - admin webketoan cùng các thành viên webketoan luôn gắn kết chia sẻ kinh nghiệm cho các thành viên webketoan và giải pháp excel. Hoan nghênh tinh thần webketoan và giải pháp excel luôn sát cánh - đồng hành
 
Topic này đã lâu rồi nhưng em có vấn đề này thắc mắc, mong có ai ghé qua topic này sẽ giải đáp giúp em. Em xin chân thành cảm ơn.
Trưởng đại diện bên em bắt đầu qua Việt Nam làm việc từ tháng 06/2006, tức là ở tại Việt nam trên 183 ngày và thuộc đối tượng cư trú. Văn phòng đã quyết toán thuế năm 2006 từ tháng 06 đến tháng 12/2006 (cho cả thu nhập tại Việt Nam và tại Nhật).
Nhưng vừa rồi Cục Thuế có qua kiểm tra và yêu cầu bên văn phòng phải quyết toán Thuế cho thu nhập từ tháng 01/2006 đến tháng 12/2006, nghĩa là kể cả khoảng thời gian chưa sang Việt Nam (tháng 01-tháng 05) cũng phải nộp thuế thu nhập. (Theo Thông tư 81/2004)
Các anh chị cho em hỏi là Cục Thuế yêu cầu bên em nộp thuế như vậy có đúng không ạ?
Mong anh chị giải đáp giúp em. Em cảm ơn các anh chị!
 
Khoảng thời gian từ 1/2006 đến tháng 5/2006, trưởng đại diện của bạn không làm việc tại văn phòng cty VN do đó cục thuế yêu cầu quyết toán từ
t1/2006 đến t12/2006 thì bạn cung cấp cho trưởng đại diện chứng từ khấu trừ thuế từ T6/2006 đến t12/2006. Sau đó ông ấy tự quyết toán thuế từ
t1/2006 đến t12/2006.

Xin mọi người chỉ thêm ạ
 
Web KT

Bài viết mới nhất

Back
Top Bottom