- Tham gia
- 12/12/06
- Bài viết
- 3,661
- Được thích
- 18,158

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỘ TÀI CHÍNHĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỔNG CỤC THUẾ----------------------------
---------------------Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2011
Số: 339/TCT-CSV/v: hướng dẫn một số vướng mắc khi thực hiện Thông tư 153.
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Tổng cục Thuế nhận được phản ánh của một số Cục Thuế và doanh nghiệp nêu một số vướng mắc trong quá trình thực hiện Thông tư số 153/2010/TT-BTC (Thông tư 153). Để việc thực hiện được thống nhất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Câu hỏi 1:
Doanh nghiệp xăng dầu trước đây mua hoá đơn của cơ quan thuế, khi viết ghi thêm phí xăng dầu. Vậy nay các doanh nghiệp đề nghị in luôn dòng phí xăng dầu vào hoá đơn có được không?
Trả lời:
Tại điểm 1.b Mục III Thông tư số 06/2001/TT-BTC ngày 17/1/2001 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 78/2000/NĐ-CP ngày 26/12/2000 của Chính phủ về phí xăng dầu hướng dẫn:
“Khi xuất, bán xăng dầu phải thực hiện:
- Tính tiền phí xăng dầu theo mức quy định nêu tại điểm 1 mục II Thông tư này.
- Xuất hoá đơn bán xăng dầu cho đơn vị mua hàng.
Để người tiêu dùng không phải chịu thuế GTGT đối với số tiền phí xăng dầu và không làm đảo lộn công tác hạch toán kế toán của các đơn vị kinh doanh xăng dầu, khi ghi hoá đơn bán xăng dầu (kể cả bán buôn, bán lẻ) các đơn vị kinh doanh xăng dầu phải ghi số tiền phí xăng dầu thành một dòng riêng trên hoá đơn, cụ thể là ở các dòng tổng cộng của hoá đơn phải ghi rõ: giá bán chưa có thuế GTGT (không bao gồm phí xăng dầu), thuế GTGT, phí xăng dầu, giá thanh toán”.
Căn cứ hướng dẫn trên, đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp phí xăng dầu thì trên hoá đơn phải ghi số tiền phí xăng dầu thành một dòng riêng và được in trên hoá đơn dòng “phí xăng dầu”.
Câu hỏi 2:
Một số tổ chức, cá nhân đã đặt in hóa đơn trước khi có quyết định 2905/2010/QĐ-BTC, nên không in mã số thuế. Vậy hoá đơn này có sử dụng được không?
Trả lời:
Căn cứ điểm đ, e Khoản 1 Điều 4 Thông tư 153 hướng dẫn nội dung trên hoá đơn đã lập thì “mã số thuế của người bán” và “mã số thuế của người mua” là nội dung bắt buộc trên hoá đơn đã lập.
Trường hợp tổ chức, cá nhân đã đặt in hóa đơn trước khi có quyết định số 2905/2010/QĐ-BTC nên đã không in mã số thuế của người mua, nếu người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì khi lập hoá đơn, tổ chức, cá nhân bán hàng phải ghi bổ sung mã số thuế của người mua. Đối với người mua là cá nhân không có mã số thuế thì trên hoá đơn không cần có lập tiêu thức mã số thuế của người mua.
Câu hỏi 3:
Doanh nghiệp xây dựng một năm sử dụng không đến 01 quyển hoá đơn, doanh nghiệp chủ yếu kinh doanh nội địa, thỉnh thoảng mới xuất khẩu, có đề nghị mua hoá đơn?
Trả lời:
Căn cứ Điều 6 và Điều 8 Thông tư 153 thì tất cả các doanh nghiệp phải tự in hoá đơn hoặc đặt in hoá đơn để sử dụng.
Đối với doanh nghiệp siêu nhỏ; doanh nghiệp ở tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn không thuộc đối tượng tạo hóa đơn tự in được mua hoá đơn của cơ quan thuế trong năm 2011. Đây là thời gian để tất cả các doanh nghiệp chuyển đổi hết sang tự in, đặt in hoá đơn từ năm 2012. Vì vậy, đề nghị Cục thuế làm tốt công tác tuyên truyền để các doanh nghiệp thực hiện chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước cải cách về quản lý hóa đơn bán hàng hoá, dịch vụ phù hợp với xu hướng chung của các nước trên thế giới.
Câu hỏi 4:
Tổ chức, cá nhân có được mua hoá đơn theo quý không?
Trả lời:
Căn cứ hướng dẫn tại điểm 3 Khoản 3 Điều 11 Thông tư 153 thì cơ quan thuế bán hoá đơn cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh theo tháng.
Câu hỏi 5:
Trên mẫu hoá đơn không có chỉ tiêu thủ trưởng đơn vị (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) nhưng chỉ có chỉ tiêu người bán hàng là chưa phù hợp vì người bán hàng là nhân viên không có thẩm quyền ký, đóng dấu.
Trả lời:
Tại điểm d, Khoản 2, Điều 14 Thông tư 153 hướng dẫn cách lập tiêu thức người bán hàng (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) như sau: “Trường hợp thủ trưởng đơn vị không ký vào tiêu thức người bán hàng thì phải có giấy ủy quyền của thủ trưởng đơn vị cho người trực tiếp bán ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn và đóng dấu của tổ chức vào phía trên bên trái của tờ hóa đơn”. Đề nghị tổ chức, cá nhân thực hiện theo hướng dẫn trên.
Để phục vụ công tác quản lý, tổ chức có thể tạo thêm tiêu thức không bắt buộc thủ trưởng đơn vị (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) trên tờ hóa đơn.
Câu hỏi 6:
Đơn vị sự nghiệp có thu; cơ sở kinh doanh internet, cầm đồ, vàng bạc, du lịch sinh thái có số vốn khai từ 05 tỷ đến 10 tỷ nhưng không tự in được hoá đơn thì có được mua hoá đơn của cơ quan thuế không?
Trả lời:
Tại điểm đ, Khoản 2, Điều 5 Thông tư 153 hướng dẫn:
Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh; hộ, cá nhân kinh doanh; doanh nghiệp siêu nhỏ; doanh nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn không đủ điều kiện tự in hóa đơn được mua hoá đơn của cơ quan thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này.
Do đó, đơn vị sự nghiệp có thu không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh được mua hoá đơn đặt in của cơ quan thuế.
Trường hợp cơ sở kinh doanh internet, cầm đồ, vàng bạc, du lịch sinh thái là doanh nghiệp siêu nhỏ thì được mua hoá đơn của cơ quan thuế trong năm 2011.
Câu hỏi 7:
Trường hợp doanh nghiệp xin giảm số lao động xuống để thành doanh nghiệp siêu nhỏ được mua hoá đơn của cơ quan thuế thì xử lý thế nào?
Trả lời:
Căn cứ hướng dẫn tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 153, doanh nghiệp siêu nhỏ là cơ sở kinh doanh có từ mười (10) lao động trở xuống theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa được mua hóa đơn của cơ quan thuế trong năm 2011. Cơ sở kinh doanh xác định và chịu trách nhiệm về số lượng lao động kê khai với cơ quan thuế khi mua hoá đơn.
Về việc này, tại điểm 4 Công văn 15364/BTC-TCT ngày 12/11/2010 của Bộ Tài chính đã hướng dẫn cụ thể về việc kê khai số lượng lao động của doanh nghiệp siêu nhỏ.
Tại khoản 1 Điều 31 Nghị định 51 quy định:
“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với hành vi khai không đúng điều kiện để được mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành”.
Căn cứ quy định trên, trường hợp doanh nghiệp kê khai không đúng điều kiện để mua hóa đơn của cơ quan thuế, khi cơ quan thuế kiểm tra phát hiện thì xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định 51.
Câu hỏi 8:
Từ ngày 01/01/2011 khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ phải sử dụng hóa đơn xuất khẩu. Tuy nhiên, do hợp đồng với nhà in chậm hoàn thành nên những tháng đầu năm 2011, doanh nghiệp chưa có hóa đơn xuất khẩu để sử dụng. Doanh nghiệp có thể sử dụng hóa đơn GTGT không?
Trả lời:
Căn cứ hướng dẫn tại điểm c khoản 2 Điều 3, điểm k khoản 1 Điều 4, khoản 2 Điều 33 Thông tư 153, từ ngày 01/01/2011 doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng hoá đơn xuất khẩu.
Trường hợp trong năm 2010 doanh nghiệp đã tự in (đặt in) hoá đơn GTGT hoặc đã mua hóa đơn GTGT để sử dụng cho bán hàng trong nước và xuất khẩu còn tồn chưa sử dụng hết được tiếp tục sử dụng để bán hàng trong nước và xuất khẩu đến hết ngày 31/03/2011. Doanh nghiệp phải gửi đăng ký theo mẫu số 3.12 Phụ lục 3 Thông tư 153 chậm nhất là ngày 20/01/2011.
Câu hỏi 9:
Do đặc điểm kinh doanh, doanh nghiệp đề nghị được phát hành hóa đơn xuất khẩu dùng để khấu trừ, hoàn thuế GTGT và commercial invoice để giao cho khách hàng nước ngoài được không?
Trả lời:
Căn cứ hướng dẫn tại điểm c khoản 2 Điều 3, điểm a khoản 1 Điều 4, đoạn cuối khoản 2 Điều 9, điểm a khoản 2 Điều 14 Thông tư 153 và khoản 1 Điều 1 Quyết định số 2905/QĐ-BTC của Bộ Tài chính:
Từ ngày 01/01/2011 khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ phải sử dụng hóa đơn xuất khẩu. Ngày lập hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do người xuất khẩu tự xác định phù hợp với thỏa thuận giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan. Theo hướng dẫn tại Thông tư 153, đối với hóa đơn xuất khẩu thể hiện tên loại hóa đơn là hóa đơn xuất khẩu hoặc tên gọi khác theo thông lệ, tập quán thương mại, ví dụ: invoice, commercial invoice,…
Đơn vị có thể chỉ dùng commercial invoice bằng tiếng anh và bổ sung thêm các tiêu thức: số thứ tự hoá đơn; ký hiệu mẫu số hoá đơn; ký hiệu hoá đơn; tên, địa chỉ đơn vị xuất khẩu; tên, địa chỉ đơn vị nhập khẩu; tên hàng hoá, dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền, chữ ký của đơn vị xuất khẩu và thực hiện thông báo phát hành theo hướng dẫn tại Thông tư 153 để phục vụ khấu trừ, hoàn thuế GTGT và giao khách hàng nước ngoài.
Câu hỏi 10:
Tại Điểm 2.3, Phụ lục 4 Thông tư số 153/2010/TT-BTC hướng dẫn cơ sở có hàng uỷ thác xuất khẩu khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận uỷ thác, cơ sở có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ. Tuy nhiên, tại Điểm 2.3, Mục IV, Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC hướng dẫn cơ sở có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận uỷ thác; sau đó căn cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hoá thực tế xuất khẩu của cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu, cơ sở có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu lập hoá đơn GTGT để kê khai nộp thuế, hoàn thuế GTGT. Vậy từ ngày 01/01/2010, cơ sở có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu phải lập hoá đơn GTGT hay hóa đơn xuất khẩu để kê khai nộp thuế, hoàn thuế GTGT ?
Trả lời:
Tại Điểm 2.3, Mục IV, Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn sử dụng hóa đơn đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu hàng hoá như sau:
“… khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận uỷ thác, cơ sở có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ. Khi hàng hoá đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan Hải quan, căn cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hoá thực tế xuất khẩu của cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu, cơ sở có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu lập hoá đơn GTGT để kê khai nộp thuế, hoàn thuế GTGT. Trường hợp này cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải lưu liên 2 tại doanh nghiệp. Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu đăng ký với cơ quan Thuế tự in và phát hành hóa đơn sử dụng cho hàng hóa xuất khẩu để xuất cho khách hàng nước ngoài, thì cơ sở kinh doanh xuất khẩu sử dụng hóa đơn tự in để kê khai, nộp thuế, hoàn thuế.”
Tại Điểm 2.3, Phụ lục 4 Thông tư số 153/2010/TT-BTC hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ như sau:
“Trường hợp tổ chức, cá nhân xuất khẩu tự in hoặc đặt in hóa đơn xuất khẩu để sử dụng khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ thì tổ chức, cá nhân xuất khẩu sử dụng hóa đơn xuất khẩu tự in hoặc đặt in để kê khai, nộp thuế, hoàn thuế.
…
Trường hợp uỷ thác xuất khẩu hàng hoá, khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận uỷ thác, cơ sở có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ.”
Căn cứ theo hướng dẫn nêu trên, khi hàng hoá đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan, căn cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hoá thực tế xuất khẩu của cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu, cơ sở có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu lập hoá đơn GTGT để kê khai nộp thuế, hoàn thuế GTGT. Cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu sử dụng hóa đơn xuất khẩu để xuất cho khách hàng nước ngoài.
Câu 11:
Điểm 5 công văn số 15364/BTC-TCT ngày 12/11/2010 và điểm 1 công văn số 17716/BTC-TCT ngày 27/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn trường hợp doanh nghiệp đã tự in (đặt in) hóa đơn trước và trong năm 2010 với số lượng lớn theo quy định tại Nghị định số 89/2002/NĐ-CP, Thông tư số 120/2002/TT-BTC, đến hết ngày 31/03/2011 doanh nghiệp vẫn chưa sử dụng hết hóa đơn đã tự in (đặt in) trước và trong năm 2010 và có nhu cầu tiếp tục sử dụng, nếu mẫu hóa đơn doanh nghiệp đã tự in (đặt in) vẫn đủ các tiêu thức bắt buộc (như tên loại hóa đơn; số thứ tự; tên, địa chỉ, mã số thuế người bán; tên, địa chỉ, mã số thuế người mua; tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ thành tiền ghi bằng số và bằng chữ; người mua, người bán ký và ghi rõ họ tên, dấu người bán (nếu có) và ngày, tháng, năm lập hóa đơn; tên tổ chức nhận in hóa đơn) theo quy định tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC thì Cục thuế đề nghị doanh nghiệp thực hiện Thông báo phát hành hóa đơn theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 153/2010/TT-BTC để tiếp tục sử dụng.
Trường hợp doanh nghiệp đã tự in (đặt in) hóa đơn trước và trong năm 2010 theo quy định tại Nghị định số 89/2002/NĐ-CP và Thông tư số 120/2002/TT-BTC có đủ các tiêu thức bắt buộc, trong đó tiêu thức “số thứ tự” chỉ có 06 chữ số thì doanh nghiệp có được thông báo phát hành để tiếp tục sử dụng số hóa đơn này sau ngày 31/03/2011 không
Trả lời:
Đối với doanh nghiệp đã tự in (đặt in) hóa đơn trước và trong năm 2010 với số lượng lớn, nhưng đến hết ngày 31/3/2011 đơn vị vẫn chưa sử dụng hết, nếu mẫu hóa đơn doanh nghiệp đã tự in (đặt in) trong năm 2010 có đủ các tiêu thức bắt buộc (như tên loại hóa đơn; tên, địa chỉ, mã số thuế người bán; tên, địa chỉ, mã số thuế người mua; tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ thành tiền ghi bằng số và bằng chữ; người mua, người bán ký và ghi rõ họ tên, dấu người bán (nếu có) và ngày, tháng, năm lập hóa đơn; tên tổ chức nhận in hóa đơn) theo quy định tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC nhưng có số thứ tự là 6 chữ số thì doanh nghiệp thực hiện thông báo phát hành hoá đơn theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 153/2010/TT-BTC để tiếp tục sử dụng. Khi sử dụng hết số hóa đơn này, doanh nghiệp phải tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn theo đúng quy định tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC.
Còn tiếp