Chi phí nhân viên hợp lý, hợp lệ (1 người xem)

Liên hệ QC

Người dùng đang xem chủ đề này

Người Đưa Tin

Hạt cát sông Hằng
Thành viên danh dự
Tham gia
12/12/06
Bài viết
3,661
Được thích
18,158
154951_307317662713118_820640081_n.jpg

Trò hôm nay bị bí bởi chi phí nhân viên hợp lý, hợp lệ. Trò có mấy câu hỏi sau:

1.- Mong cả nhà dành chút thời gian cho trò xin mẫu ♥ hợp đồng lao động một người đại diện đứng tên cho cả tổ, đội để ký với người sử dụng lao động ♥

2.- Công Ty trò thuê nhân công làm việc tại công trường, một người đại diện đứng tên cho cả tổ, đội ký hợp đồng lao động.
Có bảng chấm công và chi lương cho người đại diện ký nhận thì chi phí này có được xem là chi phí hợp lý không? Hay người đại diện đó phải bắt buộc phải liên hệ với cơ quan thuế để xin mua hóa đơn.

Chân thành cám ơn
 
Trò có thông tin này,

Điểm 1 mục IV Phần B thông tư 130/TT-BTC quy định: “Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Mục này(Mục IV Phân , doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

“1.1. Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

1.2. Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.”

Điểm 2.5 Mục IV phân B Thông tư 130/2008/TT0BTC quy định khoản chi phí tiền lương, tiền công không được trừ thuộc một trong các trường hợp sau:

"a) Chi tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán khác để trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
b) Các khoản tiền thưởng cho người lao động không mang tính chất tiền lương, các khoản tiền thưởng không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng trong hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập thể.

c) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề nhằm bảo đảm việc trả lương không bị gián đoạn và không được sử dụng vào mục đích khác. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện”.​

- Căn cứ trên:

+ Trường hợp đơn vị chi trả trực tiếp cho từng lao động thì: Hợp đồng, Bảng chấm công, bảng thanh toán lương có ký nhận của từng người nhận tiền phù hợp với Dự toán thì được chấp nhận là chi phí hợp lý.

+ Trường hợp thuê nhân công có hợp đồng theo công việc, hoặc hợp đồng ngắn hạn có thời hạn dưới 3 tháng, một người đứng ra đại diện ký cho cả tập thể, khi đơn vị chi trả thu nhập Người đại diện nhận cho cả tập thể để phát lương cho từng người trên cơ sở Bảng chấm công, bảng thanh toán lương có ký nhận của từng người nhận tiền thì hồ sơ như trên là hợp lý để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

+ Trường hợp ký hợp đồng thông qua một người chịu trách nhiệm toàn bộ việc (đơn vị chỉ biết một người, còn việc tìm công nhân đơn vị không biết) thì khoản chi tiền công trong trường hợp này phải có hoá đơn của cá nhân nhận thầu công việc khi hoàn thành công việc nhận tiền phải cung cấp cho đơn vị để được tính vào chi phí được trừ (cá nhân ký hợp đồng đó phải đến cơ quan thuế dề nghị cấp hoá đơn lẻ).

Nguồn: Cục Thuế Hà Nội http://hanoi.gdt.gov.vn/wps/portal/...oi/site/faq/thuethunhapdoanhnghiep/faq_147883

Cả nhà tiếp tục cho ý kiến dùm trò nhe, vì thông tin này không có người ký và thời điểm thông tin (Ngày 16/07/2009) có còn phù hợp với quy định hiện hành không nữa +-+-+-++-+-+-+
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Nên chú ý phần thuế TNCN nữa cả nhà ạ.

Quy định tại Thông tư số 113/2011/TT-BTC ngày 04/08/2011 của Bộ Tài Chính Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 62/2009/TT-BTC, Thông tư số 02/2010/TT-BTC và Thông tư số 12/2011/TT-BTC


- Sửa đổi Điều 5 Thông tư 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính như sau:


Các tổ chức, cá nhân chi trả tiền hoa hồng đại lý bán hàng hoá; tiền lương, tiền công, tiền dịch vụ khác, tiền chi khác cho cá nhân thực hiện các dịch vụ có tổng mức trả thu nhập từ 1.000.000 đồng/lần trở lên thì thực hiện khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập cho cá nhân theo hướng dẫn sau:

- Áp dụng mức khấu trừ theo tỷ lệ 10% trên thu nhập trả cho các cá nhân có mã số thuế và 20% đối với cá nhân không có mã số thuế, trừ các trường hợp Bộ Tài chính đã có văn bản hướng dẫn mức tạm khấu trừ riêng (như tiền hoa hồng đại lý bảo hiểm, tiền hoa hồng đại lý xổ số).

Tổ chức ký hợp đồng lao động, hợp đồng dịch vụ với các cá nhân, tổ chức ký hợp đồng lao động, hợp đồng dịch vụ có trách nhiệm thông báo cho các cá nhân về tỷ lệ khấu trừ nêu trên để cá nhân làm thủ tục xin cấp mã số thuế.

Cơ quan thuế thực hiện cấp ngay mã số thuế trong vòng 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ xin cấp mã số thuế.

- Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế (kể cả đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số) theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế (ví dụ cá nhân có thu nhập không đến 48 triệu đồng/năm nếu độc thân hoặc dưới 67,2 triệu đồng/năm nếu có 01 người phụ thuộc được giảm trừ đủ 12 tháng hoặc dưới 86,4 triệu đồng/năm nếu có 02 người phụ thuộc được giảm trừ đủ 12 tháng,...) thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo Mẫu số 23/BCK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN. Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm, tổ chức chi trả thu nhập vẫn phải cung cấp danh sách và thu nhập của những người chưa đến mức khấu trừ thuế cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

- Trường hợp tổ chức, cá nhân thuê lao động theo hợp đồng thời vụ từ trên 03 tháng đến dưới 12 tháng thì không áp dụng khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên mà thực hiện tạm khấu trừ thuế theo Biểu luỹ tiến từng phần tính trên thu nhập tháng.​
 
Trò có thông tin này,

Điểm 1 mục IV Phần B thông tư 130/TT-BTC quy định: “Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Mục này(Mục IV Phân , doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

“1.1. Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

1.2. Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.”

Điểm 2.5 Mục IV phân B Thông tư 130/2008/TT0BTC quy định khoản chi phí tiền lương, tiền công không được trừ thuộc một trong các trường hợp sau:

"a) Chi tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán khác để trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
b) Các khoản tiền thưởng cho người lao động không mang tính chất tiền lương, các khoản tiền thưởng không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng trong hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập thể.

c) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề nhằm bảo đảm việc trả lương không bị gián đoạn và không được sử dụng vào mục đích khác. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện”.​

- Căn cứ trên:

+ Trường hợp đơn vị chi trả trực tiếp cho từng lao động thì: Hợp đồng, Bảng chấm công, bảng thanh toán lương có ký nhận của từng người nhận tiền phù hợp với Dự toán thì được chấp nhận là chi phí hợp lý.

+ Trường hợp thuê nhân công có hợp đồng theo công việc, hoặc hợp đồng ngắn hạn có thời hạn dưới 3 tháng, một người đứng ra đại diện ký cho cả tập thể, khi đơn vị chi trả thu nhập Người đại diện nhận cho cả tập thể để phát lương cho từng người trên cơ sở Bảng chấm công, bảng thanh toán lương có ký nhận của từng người nhận tiền thì hồ sơ như trên là hợp lý để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

+ Trường hợp ký hợp đồng thông qua một người chịu trách nhiệm toàn bộ việc (đơn vị chỉ biết một người, còn việc tìm công nhân đơn vị không biết) thì khoản chi tiền công trong trường hợp này phải có hoá đơn của cá nhân nhận thầu công việc khi hoàn thành công việc nhận tiền phải cung cấp cho đơn vị để được tính vào chi phí được trừ (cá nhân ký hợp đồng đó phải đến cơ quan thuế dề nghị cấp hoá đơn lẻ).

Nguồn: Cục Thuế Hà Nội http://hanoi.gdt.gov.vn/wps/portal/...oi/site/faq/thuethunhapdoanhnghiep/faq_147883

Cả nhà tiếp tục cho ý kiến dùm trò nhe, vì thông tin này không có người ký và thời điểm thông tin (Ngày 16/07/2009) có còn phù hợp với quy định hiện hành không nữa +-+-+-++-+-+-+

Đối chiếu hướng dẫn trên với thông tư 123/2012/TT-BTC ngày 27 tháng 07 năm 2012 áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2012 trở đi.

Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…….
2.5. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:


a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.

b) Các khoản tiền thưởng, tiền mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

- Trường hợp hợp đồng lao động của doanh nghiệp ký với lao động là người nước ngoài có ghi khoản chi về tiền học cho con của người nước ngoài học tại Việt Nam theo bậc học phổ thông được doanh nghiệp trả có tính chất tiền lương, tiền công, khoản chi này không trái với các quy định của pháp luật về tiền lương, tiền công và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Trường hợp hợp đồng lao động của doanh nghiệp ký với người lao động có ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động, khoản chi trả này có tính chất tiền lương, tiền công, không trái với các quy định của pháp luật về tiền lương, tiền công và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

c) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề nhằm bảo đảm việc trả lương không bị gián đoạn và không được sử dụng vào mục đích khác. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.

Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).

Việc trích lập dự phòng tiền lương phải đảm bảo sau khi trích lập, doanh nghiệp không bị lỗ, nếu doanh nghiệp bị lỗ thì không được trích đủ 17%.

Trường hợp năm trước doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng tiền lương nhưng đến ngày 31/12 của năm sau doanh nghiệp chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ dự phòng tiền lương thì doanh nghiệp phải ghi giảm chi phí của năm sau.

Ví dụ 7: Khi nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2011 DN A có trích quỹ dự phòng tiền lương là 10 tỷ đồng, đến ngày 31/12/2012, DN A mới chi số tiền từ quỹ dự phòng tiền lương năm 2011 là 7 tỷ đồng thì DN A phải ghi giảm chi phí tiền lương năm sau (năm 2012) là 3 tỷ đồng (10 tỷ – 7 tỷ). Khi lập hồ sơ quyết toán năm 2012 nếu DN A có nhu cầu trích lập thì tiếp tục trích lập quỹ dự phòng tiền lương theo quy định.​

d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.
 
154951_307317662713118_820640081_n.jpg

Trò hôm nay bị bí bởi chi phí nhân viên hợp lý, hợp lệ. Trò có mấy câu hỏi sau:

1.- Mong cả nhà dành chút thời gian cho trò xin mẫu ♥ hợp đồng lao động một người đại diện đứng tên cho cả tổ, đội để ký với người sử dụng lao động ♥
............................
............................
............................
Chân thành cám ơn

Theo Bộ luật lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động ngày 29 tháng 6 năm 2006, trò chỉ thấy thông tin sau:

Điều 30:

1– Hợp đồng lao động được giao kết trực tiếp giữa người lao động với người sử dụng lao động.
2– Hợp đồng lao động có thể được ký kết giữa người sử dụng lao động với người được ủy quyền hợp pháp thay mặt cho nhóm người lao động; trong trường hợp này hợp đồng có hiệu lực như ký kết với từng người.
3– Người lao động có thể giao kết một hoặc nhiều hợp đồng lao động, với một hoặc nhiều người sử dụng lao động, nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các hợp đồng đã giao kết.
4– Công việc theo hợp đồng lao động phải do người giao kết thực hiện, không được giao cho người khác, nếu không có sự đồng ý của người sử dụng lao động.

Riêng Mẫu hợp đồng lao động một người đại diện đứng tên cho cả tổ, đội để ký với người sử dụng lao động thì không thấy đề cập tại TT 21/2003/TT-BLĐTBHXH ngày 22/09/2003 và 17/2009/TT-BLĐTBHXH

Riêng Bộ Luật Lao Động số 10/2012/QH13 ngày 18/06/2012 - hiệu lực thi hành 01/5/2013 thì cũng có quy định sau:

Điều 18. Nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động

2. Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản; trường hợp này hợp đồng lao động có hiệu lực như giao kết với từng người.
Hợp đồng lao động do người được ủy quyền giao kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ thường trú, nghề nghiệp và chữ ký của từng người lao động.

Nhân đây trò xin cả nhà giúp cho trò cái mẫu HDLD được 1 người đại diện ký bởi các lao động ủy quyền
 
Không ai lên tiếng vụ này à ?
 
Theo Bộ luật lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động ngày 29 tháng 6 năm 2006, trò chỉ thấy thông tin sau:

Nhân đây trò xin cả nhà giúp cho trò cái mẫu HDLD được 1 người đại diện ký bởi các lao động ủy quyền

Ủa, anh ơi, kiểu này đi ký thỏa ước lao động tập thể thì anh đứng đầu cho em đứng phía sau nha. Chơi kiểu ký thỏa ước lao động tập thể chứ không ký hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể là phải có Công Đoàn. Hic, mà ngày nay, người lao động ngại đóng tiền phí Công Đoàn lắm ạ!
em đọc ở đâu đó thông tin này, quên mất là đọc ở đâu>????

Điều 441- Thoả ước lao động tập thể (sau đây gọi tắt là thoả ước tập thể) là văn bản thoả thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động và sử dụng lao động, quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ lao động.
Thoả ước tập thể do đại diện của tập thể lao động và người sử dụng lao động thương lượng và ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng và công khai.
2- Nội dung thoả ước tập thể không được trái với các quy định của pháp luật lao động và pháp luật khác.
Nhà nước khuyến khích việc ký kết thoả ước tập thể với những quy định có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật lao động.
Điều 45
1- Đại diện thương lượng thoả ước tập thể của hai bên gồm:
a) Bên tập thể lao động là Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc tổ chức công đoàn lâm thời;
b) Bên người sử dụng lao động là Giám đốc doanh nghiệp hoặc người được uỷ quyền theo điều lệ tổ chức doanh nghiệp hoặc có giấy uỷ quyền của Giám đốc doanh nghiệp.
Số lượng đại diện thương lượng thoả ước tập thể của các bên do hai bên thoả thuận nhưng phải ngang nhau.
2- Đại diện ký kết của bên tập thể lao động là Chủ tịch Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc người có giấy uỷ quyền của Ban chấp hành công đoàn. Đại diện ký kết của bên người sử dụng lao động là Giám đốc doanh nghiệp hoặc người có giấy uỷ quyền của Giám đốc doanh nghiệp.
3- Việc ký kết thoả ước tập thể chỉ được tiến hành khi có trên 50% số người của tập thể lao động trong doanh nghiệp tán thành nội dung thoả ước đã thương lượng.
 
Ẹc ẹc ẹc, đang đề cập cái hợp đồng lao động ủy quyền cho 1 người đại diện ký với người đại diện pháp luật thì bác lại đưa vào cái thỏa ước lao động nơi này, hai vấn đề không liên quan gì cả.
 
Ẹc ẹc ẹc, đang đề cập cái hợp đồng lao động ủy quyền cho 1 người đại diện ký với người đại diện pháp luật thì bác lại đưa vào cái thỏa ước lao động nơi này, hai vấn đề không liên quan gì cả.

Tại em thấy nó giống với thỏa ước lao động tập thể. Hihi.

Công ty em nhiều nhân viên ký hợp đồng thời vụ ngắn hạn, em cũng muốn ký theo kiểu đại diện kèm list danh sách nhân viên, khi nào anh có mẫu, share cho em với nhé.

Em cảm ơn anh nhiều!
 
Lần chỉnh sửa cuối:
bên mình không ký hợp đồng lao động mà chỉ ký hợp đồng giao khoán theo vụ việc. Bạn xem có dùng được không nhé!
Nhân tiện mọi người cho mình hỏi: Mình muốn học VBA thì học ở đâu nhỉ?
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Theo Bộ luật lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động ngày 29 tháng 6 năm 2006, trò chỉ thấy thông tin sau:



Riêng Mẫu hợp đồng lao động một người đại diện đứng tên cho cả tổ, đội để ký với người sử dụng lao động thì không thấy đề cập tại TT 21/2003/TT-BLĐTBHXH ngày 22/09/2003 và 17/2009/TT-BLĐTBHXH

Riêng Bộ Luật Lao Động số 10/2012/QH13 ngày 18/06/2012 - hiệu lực thi hành 01/5/2013 thì cũng có quy định sau:



Nhân đây trò xin cả nhà giúp cho trò cái mẫu HDLD được 1 người đại diện ký bởi các lao động ủy quyền


Hợp đồng lao động là sự giàng buộc pháp lý rất nhiều vấn đề liên quan đến chế độ, quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ giữa người lao động và người sử dụng lao động. Nếu 1 người đại diện cho một nhóm người ký kết hợp đồng lao động, vậy các vấn đề liên quan đến tai nạn lao động, rủi ro nghiêm trọng khác lỡ xảy ra trong quá trình làm việc thì ai là người chịu trách nhiệm? Đây cũng là 1 vấn đề đáng để đào sâu suy nghĩ...

Khi nào anh Trí soạn xong mẫu hợp đồng này nhớ cho em xin form luôn nha. Hihi.
 
Tạm thời, trò gộp các thông tin liên quan về thuế TNCN và thuế TNDN cho vấn đề này tại file đính kèm dưới đây:

Bao gồm các công văn:
+ CV Số: 1668/CT-TTHT - ngày 15/03/2012 của Cục Thuế TP. HCM V/v: Chính sách thuế.

Trường hợp Công ty ký hợp đồng với người đại diện của một nhóm người lao động thực hiện Công việc thời vụ cho Công ty thì người đại diện phải liên hệ với cơ quan thuế kê khai và nộp thuế để được cấp hoá đơn lẻ xuất giao cho Công ty làm căn cứ tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

+ CV Số: 2435/TCT-TNCN - ngày 09/07/2012 V/v Căng thẳng hoàn thuế của báo Tuổi Trẻ của Tổng Cục Thuế
+ CV Số: 2930/TCT-TNCN ngày ngày 16/08/2012 V/v chính sách thuế TNCN của Tổng Cục Thuế
+ CV Số: 8330/CT-TTHT ngày 31/10/2012 của Cục Thuế TP. HCM Về thuế thu nhập cá nhân
......
......

+ Tham khảo thêm:

Xem câu hỏi và trả lời từ Bộ Tài Chính cho tình huống áp dụng TT 113/2011/TT-BTC ngày 04/8/2011 của Bộ Tài chính

Căn cứ theo Thông tư 113/2011/TT-BTC ngày 04/8/2011 của Bộ Tài chính, tôi có thắc mắc xin các anh/chị giải đáp giúp: Hiện tôi đang làm việc theo loại hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng, mức lương là 6.000.000/tháng. Theo nội dung thông tư hướng dẫn thì công ty khi trả lương có khấu trừ lại 10% thuế thu nhập trong tổng lương tháng của tôi không muốn bị trừ thuế và do tôi khẳng định trong năm 2011 tổng thu nhập của tôi chưa đến 48.000.000 đồng, không có người phụ thuộc, không có thu nhập khác nên tôi đề nghị Công ty cho tôi làm mẫu cam kết số 23/BCK-TNCN. Công ty không đồng ý vì cho rằng không xác định được thu nhập thực tế của tôi trong cả năm, cuối năm sẽ bị rắc rối.Vậy công ty đúng hay tôi đúng? Trường hợp thứ 2, giả sử em đồng ý cho công ty thu thuế 10 %. Nhưng do tôi suy luận từ TT 113 như sau : 'Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế (kể cả đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số) theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế (ví dụ cá nhân có thu nhập không đến 48 triệu đồng/năm nếu độc thân hoặc dưới 67,2 triệu đồng/năm nếu có 01 người phụ thuộc được giảm trừ đủ 12 tháng hoặc dưới 86,4 triệu đồng/năm nếu có 02 người phụ thuộc được giảm trừ đủ 12 tháng,...) ' theo nội dung trích dẫn này thì tôi cho rằng tôi chỉ bị trừ 10 % thuế thu nhập sau khi đã trừ đi phần 'giảm trừ gia cảnh' chứ không phải tính 10% trên tổng thu nhập 6.000.000 đồng/tháng? .


Trả lời:

Trước hết, xin được chia sẻ với Bạn đọc về sự băn khoăn này.

TT số 113/2011 có quy định như bạn nêu trong thư nhưng Bạn hiểu chưa đầy đủ. Quy định này vẫn đi từ quy định gốc đã có tại Thông tư số 62/2009 ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính, TT này cũng nhắc lại tòan bộ, chỉ có phân biệt mức 10% hay 20% khấu trừ tùy thuộc vào mã số thuế cá nhân. Theo đó có 3 điểm quan trọng là:

(i)- Chỉ những người có mã số thuế và ký hợp đồng lao động trên 3 tháng đến dưới 12 tháng thì mới áp dụng quy định khấu trừ tại nguồn theo biểu lũy tiến từng phần, sau khi tính giảm trừ gia cảnh (THUẾ SUẤT từng phần 5%, 10%,…).

(ii)- Những người thuộc diện này rồi, sau đó mới làm cam kết theo Mẫu số 23/BCK-TNCN.

(iii)- Ký hợp đồng lao động 3 tháng trở xuống thì thuộc diện khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ thống nhất: 10% nếu Bạn đã có mã số thuế; 20% nếu không có mã số thuế. Đơn vị chi trả thu nhập sẽ có trách nhiệm cấp cho Bạn Chứng từ khấu trừ thuế TNCN, trông đó ghi rõ số thu nhập tính thuế, số thuế đã khấu trừ.

Hết năm, Bạn tập hợp các Chứng từ này lại và lập tờ khai quyết tóan thuế để gửi đến cơ quan thuế nơi Bạn cưu trú để được hòan lại (nếu không còn thu nhập nào khác) hoặc phải nộp thêm, nếu như có thêm thu nhập từ những nơi khác trong thời gian 9 tháng còn lại.


Nguồn: http://www.mof.gov.vn/portal/page/portal/mof_vn/1973955/1973240?m_action=4&p_id=7825

Các Link bài đã viết trước đây:

+ http://www.giaiphapexcel.com/forum/...-cá-nhân-không-được-lập-cam-kết-thu-nhập-thấp
+ http://www.giaiphapexcel.com/forum/...012-V-v-Căng-thẳng-hoàn-thuế-của-báo-Tuổi-Trẻ
 

File đính kèm

Web KT

Bài viết mới nhất

Back
Top Bottom