- Tham gia
- 12/12/06
- Bài viết
- 3,661
- Được thích
- 18,158
Xin gởi bản tham khảo "Quy chế thưởng phạt "
I.- Chính sách: tạo cơ hội phát triển khách hàng, nâng tầm chất lượng cung ứng hàng hóa và chất lượng cung cấp dịch vụ
II.- Mục tiêu: Góp phần đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng doanh thu, tăng thu nhập của nhân viên kinh doanh và tăng cường vòng quay vốn
III.- Phạm vi áp dụng: Ap dụng đối với nhân viên kinh doanh
IV.- Trách nhiệm: Trưởng Phòng kinh doanh trực tiếp chịu trách nhiệm theo dõi và báo cáo. Giám đốc hành chánh chịu trách nhiệm tổng kết và quyết định số thưởng/phạt bán hàng
V.- Thủ tục:
A. Thưởng:
1.- Đối tượng và Điều kiện:
Đối tượng: nhân viên Phòng Kinh doanh trực tiếp tham gia công việc bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Điều kiện: phải đạt hạn mức qui định về tổng số tiền bán hàng thực thu trong tháng. Riêng mãng cung cấp dịch vụ không qui định hạn mức
2.- Hạn mức và Tỉ lệ thưởng:
Hạn mức
SP aaa : 400.000.000 đồng / tháng / nhân viên
SP bbb: 100.000.000 đồng / tháng / nhân viên
SP ccc + ddd: 120.000.000 đồng / tháng / nhân viên
Tỉ lệ thưởng: tính trên tổng số tiền thực thu trong tháng và theo loại sản phẩm tiêu thụ như sau (áp dụng cho bán hàng)
Dưới 10.000.000 đ|
Từ 10.000.000 đ – dưới 25.000.000 đ|
Từ 25.000.000 đ – dưới 50.000.000 đ|
Từ 50.000.000 đ – dưới 75.000.000 đ|
Từ 75.000.000 đ – dưới 100.000.000 đ|
Trên 100.000.000 đ|
- Riêng mãng dịch vụ, tỉ lệ thưởng là 10%
3. Hình thức và Thời gian chi trả:
Phương thức và thời gian chi trả:
50% số tiền của tháng thanh toán trong tháng theo ngày thanh toán lương
50% số tiền trong tháng còn lại Cty tạm giữ và thanh toán vào ngày 31/12 hàng năm sau khi quyết toán các khoản phạt nếu có
Hình thức chi trả hàng tháng: thông qua lương, thể hiện ở cột “Phụ cấp khác” trong Bảng lương hàng tháng. Thu nhập này là một phần của tổng thu nhập trong Bảng lương và sẽ bị chi phối bởi thuế TNCN nếu tổng thu nhập nằm trong thang bậc chịu thuế TNCN thường xuyên
B. Phạt:
1. Đối tượng: Tất cả nhân viên kinh doanh tham gia Quy chế thưởng bán hàng nói trên
2. Điều kiện và mức phạt:
Trường hợp 1: Sau 3 tháng liên tục (trừ tháng liền kề sau Tết Nguyên Đán) không đạt hạn mức qui định sẽ bị chuyển công tác.
Trường hợp 2:
+ Các công trình đã hoàn thành các hạng mục theo hợp đồng đã ký, sau 15 ngày mà chưa thu hồi công nợ được thì nhân viên phụ trách bị phạt trừ tiền theo lãi suất vay của Ngân hàng (tính trung bình là 1%/tháng hay 0.033%/ngày) tính trên số công nợ quá hạn. Số tiền bị phạt trừ này sẽ trừ vào thu nhập của nhân viên phụ trách trong tháng đó. Trường hợp có sự cam kết thanh toán từ phía khách hàng nhưng thời hạn là lớn hơn 15 ngày từ ngày hoàn thành / nghiệm thu thì việc phạt trừ sẽ được tính từ ngày cam kết thanh toán của khách hàng.
+ Sau 6 tháng từ ngày hoàn thành / nghiệm thu mà công nợ vẫn chưa thu hồi được thì toàn bộ khoản công nợ này sẽ bị trừ dần vào thu nhập hàng tháng của nhân viên phụ trách nhưng bảo đảm thu nhập còn lại của nhân viên không nhỏ hơn 1.200.000 đồng. Khi công nợ đã được thu hồi thì nhân viên phụ trách sẽ được hoàn lại 1 lần toàn bộ số tiền đã bị phạt trừ trước đó.
+ Các thiệt hại phát sinh do chủ quan: thông tin không chính xác dẫn đến thiệt hại do vận chuyển, nhân công, đi lại … thì các chi phí này sẽ bị phạt trừ vào thu nhập của nhân viên phụ trách. Căn cứ để xác định các thiệt hại này sẽ được thông qua bằng văn bản tại cuộc họp của Cty vào đầu mỗi tháng.
+ Mọi chi phí phát sinh phục vụ cho việc thu hồi công nợ quá hạn do nhân viên phụ trách tự lo liệu và chi trả
VI.- Tham khảo:
1. Biên bản họp HĐTV Cty TNHH Lê Minh Trí ngày 02/01/2007
2. Kế hoạch phát triển kinh doanh năm 2007 của Cty TNHH Lê Minh Trí
CTY TNHH LÊ MINH TRÍ
|
QUY CHẾ THƯỞNG / PHẠT BÁN HÀNG
|
Mã HS: LMT-2-7
|
Ngày ban hành: 02/01/2007
|
Căn cứ ban hành: Quyết định Số 001-QĐ/LMT-2007 ngày 02/01/2007
|
Ngày lập: 02/01/2007
|
Người phê duyệt & ban hành: GĐ LÊ MINH TRÍ
|I.- Chính sách: tạo cơ hội phát triển khách hàng, nâng tầm chất lượng cung ứng hàng hóa và chất lượng cung cấp dịch vụ
II.- Mục tiêu: Góp phần đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng doanh thu, tăng thu nhập của nhân viên kinh doanh và tăng cường vòng quay vốn
III.- Phạm vi áp dụng: Ap dụng đối với nhân viên kinh doanh
IV.- Trách nhiệm: Trưởng Phòng kinh doanh trực tiếp chịu trách nhiệm theo dõi và báo cáo. Giám đốc hành chánh chịu trách nhiệm tổng kết và quyết định số thưởng/phạt bán hàng
V.- Thủ tục:
A. Thưởng:
1.- Đối tượng và Điều kiện:
Đối tượng: nhân viên Phòng Kinh doanh trực tiếp tham gia công việc bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Điều kiện: phải đạt hạn mức qui định về tổng số tiền bán hàng thực thu trong tháng. Riêng mãng cung cấp dịch vụ không qui định hạn mức
2.- Hạn mức và Tỉ lệ thưởng:
Hạn mức
SP aaa : 400.000.000 đồng / tháng / nhân viên
SP bbb: 100.000.000 đồng / tháng / nhân viên
SP ccc + ddd: 120.000.000 đồng / tháng / nhân viên
Tỉ lệ thưởng: tính trên tổng số tiền thực thu trong tháng và theo loại sản phẩm tiêu thụ như sau (áp dụng cho bán hàng)
Giá trị loại sản phẩm (Tính cho 1 chiếc)
|
Tỉ lệ thưởng
|Dưới 10.000.000 đ|
0.02
|Từ 10.000.000 đ – dưới 25.000.000 đ|
0.018
|Từ 25.000.000 đ – dưới 50.000.000 đ|
0.016
|Từ 50.000.000 đ – dưới 75.000.000 đ|
0.014
|Từ 75.000.000 đ – dưới 100.000.000 đ|
0.012
|Trên 100.000.000 đ|
0.01
|- Riêng mãng dịch vụ, tỉ lệ thưởng là 10%
3. Hình thức và Thời gian chi trả:
Phương thức và thời gian chi trả:
50% số tiền của tháng thanh toán trong tháng theo ngày thanh toán lương
50% số tiền trong tháng còn lại Cty tạm giữ và thanh toán vào ngày 31/12 hàng năm sau khi quyết toán các khoản phạt nếu có
Hình thức chi trả hàng tháng: thông qua lương, thể hiện ở cột “Phụ cấp khác” trong Bảng lương hàng tháng. Thu nhập này là một phần của tổng thu nhập trong Bảng lương và sẽ bị chi phối bởi thuế TNCN nếu tổng thu nhập nằm trong thang bậc chịu thuế TNCN thường xuyên
B. Phạt:
1. Đối tượng: Tất cả nhân viên kinh doanh tham gia Quy chế thưởng bán hàng nói trên
2. Điều kiện và mức phạt:
Trường hợp 1: Sau 3 tháng liên tục (trừ tháng liền kề sau Tết Nguyên Đán) không đạt hạn mức qui định sẽ bị chuyển công tác.
Trường hợp 2:
+ Các công trình đã hoàn thành các hạng mục theo hợp đồng đã ký, sau 15 ngày mà chưa thu hồi công nợ được thì nhân viên phụ trách bị phạt trừ tiền theo lãi suất vay của Ngân hàng (tính trung bình là 1%/tháng hay 0.033%/ngày) tính trên số công nợ quá hạn. Số tiền bị phạt trừ này sẽ trừ vào thu nhập của nhân viên phụ trách trong tháng đó. Trường hợp có sự cam kết thanh toán từ phía khách hàng nhưng thời hạn là lớn hơn 15 ngày từ ngày hoàn thành / nghiệm thu thì việc phạt trừ sẽ được tính từ ngày cam kết thanh toán của khách hàng.
+ Sau 6 tháng từ ngày hoàn thành / nghiệm thu mà công nợ vẫn chưa thu hồi được thì toàn bộ khoản công nợ này sẽ bị trừ dần vào thu nhập hàng tháng của nhân viên phụ trách nhưng bảo đảm thu nhập còn lại của nhân viên không nhỏ hơn 1.200.000 đồng. Khi công nợ đã được thu hồi thì nhân viên phụ trách sẽ được hoàn lại 1 lần toàn bộ số tiền đã bị phạt trừ trước đó.
+ Các thiệt hại phát sinh do chủ quan: thông tin không chính xác dẫn đến thiệt hại do vận chuyển, nhân công, đi lại … thì các chi phí này sẽ bị phạt trừ vào thu nhập của nhân viên phụ trách. Căn cứ để xác định các thiệt hại này sẽ được thông qua bằng văn bản tại cuộc họp của Cty vào đầu mỗi tháng.
+ Mọi chi phí phát sinh phục vụ cho việc thu hồi công nợ quá hạn do nhân viên phụ trách tự lo liệu và chi trả
VI.- Tham khảo:
1. Biên bản họp HĐTV Cty TNHH Lê Minh Trí ngày 02/01/2007
2. Kế hoạch phát triển kinh doanh năm 2007 của Cty TNHH Lê Minh Trí
Chỉnh sửa lần cuối bởi điều hành viên: