Cách hạch toán tỉ giá ngoại tệ theo thông tư 200 (1 người xem)

Người dùng đang xem chủ đề này

ninhmoon

Thành viên tiêu biểu
Tham gia
3/3/14
Bài viết
525
Được thích
48
Dear cả nhà.
Em có đọc thông tư 200 nhưng chưa rõ vấn đề này ạ:
Điều 13-1-đ:
đ) Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:
- Bên Nợ TK 1122 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế. Riêng trường hợp rút quỹ tiền mặt bằng ngoại tệ gửi vào Ngân hàng thì phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ kế toán của tài khoản 1122.
- Bên Có TK 1122 áp dụng tỷ giá ghi sổ Bình quân gia quyền. Chỗ này khó hiểu--à làm sao có thể tính và cụ thể tính trên excel như thế nào ah?
Cho e hỏi:
Câu 1:
NV1: Khi ghi nhận nợ phải thu:
Nợ 131: Tỷ giá mua của NH (1) tại thời điểm xuất hàng theo Tờ khai?
C 511, 3331:
NV2: Khi thu tiền :
Nợ 1122: Tỷ giá giao dịch thực tế (2) tại thời điểm nhận tiền của khách hàng thanh toán.
Có 131: Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh (3)

(2): Là tỷ giá mua của Ngân hàng?
(3): Chính là (1) có đúng không ạ?
Nhưng theo hợp đồng thì Bên mua thanh toán theo hình thức TT nên khoản tiền về là không đúng cho từng lô hàng xuất. Nên vấn đề biết được (3) = (1) thì phải tính như thế nào?
Nếu có sự chênh lệnh tỉ giá thì sẽ được hạch toán tại NV2 ?
Nếu theo dõi trên excel tại sổ ngân hàng thì hạch toán như thế nào ah?
Câu 2:

Khi ghi nhận nợ phải trả:
Nợ 152,1331:
Có 331: Tỷ giá bán của NH (4)
Khi trả tiền:
Nợ 331: Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh (5)
Có 1122: Tỷ giá tỉ giá bán của ngân hàng (6)
(5): Chính là (4) đúng không? Tại thời điểm phát sinh giao dịch mua hàng?
(6): Tỷ giá bán của ngân hàng ? Tại thời điểm phát sinh giao dịch trả tiền?

Nếu theo dõi trên excel tại sổ ngân hàng thì hạch toán chênh lệnh như thế nào ah?
 
Nợ TK 152,112,131... theo tỉ giá thực tế.
Có TK 112,131... theo giá ghi sổ.
Chênh lệch cho vào 635,515.
Bạn xem rõ tài khoản 111,112 sẽ hiểu.
 
Cái này xin được trả lời bạn như sau:
Câu 1:
(1): Đúng là Tỷ giá mua của ngân hàng chỉ định KH thanh toán, tuy nhiên chưa chắc đã là tỷ giá tại thời điểm xuất hàng theo tờ khai. Vì còn phải căn cứ điều kiện giao hàng của bạn là gì? Bạn chỉ có thể ghi nhận doanh thu và công nợ khi đã chuyển giao phần lớn rủi ro, quyền sở hữu hàng hóa cho khách hàng. (Điều 18, Khoản 1, Điểm e)
(2): Tỷ giá nhận tiền là tỷ giá mua của NH tại ngày nhận
(3): Có thể đúng có thể không. Trường hợp khách hàng chỉ có 1 giao dịch với 1 tỷ giá thì (3) = (1), trong trường hợp có nhiều giao dịch thì (3) được xác định theo PP bình quân gia quyền di động (Trường hợp này (3) có thể khác (1) (Cũng theo Điểm e, Khoản 1, Điều 18)
Chênh lệch tỷ giá phát sinh ở NV2, khi (2) # (3)
Tính toán trên excel: Chưa rõ câu hỏi của bạn là tính toán tỷ giá ghi sổ của tiền hay tính chênh lệch tỷ giá?

Câu 2:
(5) = (4): tương tự như TK 131, đúng nếu chỉ có 1 giao dịch với khách hàng, có thể khác nếu có nhiều giao dịch. Khi đó xác định tỷ giá ghi sổ TK 331 theo PP bình quân gia quyền (Điểm c, Khoản 1, Điều 51)
(6): Không phải tỷ giá bán của NH, mà là tỷ giá ghi sổ của tài khoản tiền dùng để thanh toán, được xác định theo PP bình quân ra quyền di động.
 
Điều 13-1-đ:
đ) Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:
- Bên Nợ TK 1122 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế. Riêng trường hợp rút quỹ tiền mặt bằng ngoại tệ gửi vào Ngân hàng thì phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ kế toán của tài khoản 1122.
- Bên Có TK 1122 áp dụng tỷ giá ghi sổ Bình quân gia quyền. Chỗ này khó hiểu--à làm sao có thể tính và cụ thể tính trên excel như thế nào ah?
Cho e hỏi:
Câu 1:
NV1: Khi ghi nhận nợ phải thu:
Nợ 131: Tỷ giá mua của NH (1) tại thời điểm xuất hàng theo Tờ khai?
C 511, 3331:
NV2: Khi thu tiền :
Nợ 1122: Tỷ giá giao dịch thực tế (2) tại thời điểm nhận tiền của khách hàng thanh toán.
Có 131: Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh (3)

(2): Là tỷ giá mua của Ngân hàng?
(3): Chính là (1) có đúng không ạ?
Nhưng theo hợp đồng thì Bên mua thanh toán theo hình thức TT nên khoản tiền về là không đúng cho từng lô hàng xuất. Nên vấn đề biết được (3) = (1) thì phải tính như thế nào?
Nếu có sự chênh lệnh tỉ giá thì sẽ được hạch toán tại NV2 ?
Nếu theo dõi trên excel tại sổ ngân hàng thì hạch toán như thế nào ah?
Câu 1:
(1): Đúng là Tỷ giá mua của ngân hàng chỉ định KH thanh toán, tuy nhiên chưa chắc đã là tỷ giá tại thời điểm xuất hàng theo tờ khai. Vì còn phải căn cứ điều kiện giao hàng của bạn là gì? Bạn chỉ có thể ghi nhận doanh thu và công nợ khi đã chuyển giao phần lớn rủi ro, quyền sở hữu hàng hóa cho khách hàng. (Điều 18, Khoản 1, Điểm e)
(2): Tỷ giá nhận tiền là tỷ giá mua của NH tại ngày nhận
(3): Có thể đúng có thể không. Trường hợp khách hàng chỉ có 1 giao dịch với 1 tỷ giá thì (3) = (1), trong trường hợp có nhiều giao dịch thì (3) được xác định theo PP bình quân gia quyền di động (Trường hợp này (3) có thể khác (1) (Cũng theo Điểm e, Khoản 1, Điều 18)
Chênh lệch tỷ giá phát sinh ở NV2, khi (2) # (3)
Tính toán trên excel: Chưa rõ câu hỏi của bạn là tính toán tỷ giá ghi sổ của tiền hay tính chênh lệch tỷ giá?
1.Ý của mình là làm sao tính được tỉ giá theo phương pháp bình quân gia quyền và nó được áp dụng tính như thế nào? Cho (3)
2.MÌnh có theo dõi sổ ngân hàng riêng biệt với sổ Doanh thu. Hiện tại mình chủa biết hạch toán chênh lệnh như thế nào để thống nhất giữa hai sổ Doanh Thu và Ngân hàng?
(Giống như là việc hạch toán tại sổ Ngân hàng thì ghi Nợ 1122/Có 131 (Nợ 635/Có 515: chênh lệnh) thì hai tài khoản 635 và 515 sẽ được hạch toán cùng trên TK 1122 hay là theo dõi riêng 2 TK này luôn?

Câu 2:

Khi ghi nhận nợ phải trả:
Nợ 152,1331:
Có 331: Tỷ giá bán của NH (4)
Khi trả tiền:
Nợ 331: Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh (5)
Có 1122: Tỷ giá tỉ giá bán của ngân hàng (6)
(5): Chính là (4) đúng không? Tại thời điểm phát sinh giao dịch mua hàng?
(6): Tỷ giá bán của ngân hàng ? Tại thời điểm phát sinh giao dịch trả tiền?

Nếu theo dõi trên excel tại sổ ngân hàng thì hạch toán chênh lệnh như thế nào ah?

Câu 2:
(5) = (4): tương tự như TK 131, đúng nếu chỉ có 1 giao dịch với khách hàng, có thể khác nếu có nhiều giao dịch. Khi đó xác định tỷ giá ghi sổ TK 331 theo PP bình quân gia quyền (Điểm c, Khoản 1, Điều 51)
(6): Không phải tỷ giá bán của NH, mà là tỷ giá ghi sổ của tài khoản tiền dùng để thanh toán, được xác định theo PP bình quân ra quyền di động.
Tương tự như câu hỏi tại Câu 1.
 
1. Cách tính: Giống trung bình tháng thôi. Có điểm khác là trung bình tháng thì cuối tháng tính 1 lần, còn trung bình di động là tính lại tỷ giá sau mỗi một lần nhận.
2. Sổ ngân hàng: chênh lệch tỷ giá liên quan đến tiền thì chỉ có lãi thôi (Nợ 112/ Có 515), còn lỗ chênh lệch tỷ giá liên quan đến sổ 131 (Nợ 635/ Có 131)
Như vậy, trong sổ ngân hàng muốn thể hiện cả 515 thì phải tự tính thôi, chia làm 2 dòng, 1 dòng là số tiền ứng với tiền thu của khách (Có 131 theo TGGS), 1 dòng là số 515. Trong trường hợp muốn đơn giản thì thể hiện 1 dòng, ghi nhận luôn theo tỷ giá mua vào.
 
1. Cách tính: Giống trung bình tháng thôi. Có điểm khác là trung bình tháng thì cuối tháng tính 1 lần, còn trung bình di động là tính lại tỷ giá sau mỗi một lần nhận.
2. Sổ ngân hàng: chênh lệch tỷ giá liên quan đến tiền thì chỉ có lãi thôi (Nợ 112/ Có 515), còn lỗ chênh lệch tỷ giá liên quan đến sổ 131 (Nợ 635/ Có 131)
Như vậy, trong sổ ngân hàng muốn thể hiện cả 515 thì phải tự tính thôi, chia làm 2 dòng, 1 dòng là số tiền ứng với tiền thu của khách (Có 131 theo TGGS), 1 dòng là số 515. Trong trường hợp muốn đơn giản thì thể hiện 1 dòng, ghi nhận luôn theo tỷ giá mua vào.


Cảm ơn bạn meoluoihvtc}}}}}}}}}}}}}}}
Chắc mình về xem lại cách tính và phải thiết kế lại sổ ngân hàng và phải thu :=\+
 

Bài viết mới nhất

Back
Top Bottom