Bài viết: 23 điều bổ ích về VLOOKUP có thể bạn muốn biết (phần 1) (2 người xem)

  • Thread starter Thread starter kyo
  • Ngày gửi Ngày gửi
Liên hệ QC

Người dùng đang xem chủ đề này

kyo

Nguyễn Khắc Duy
Thành viên danh dự
Tham gia
4/6/06
Bài viết
901
Được thích
2,717
23 điều bổ ích về VLOOKUP có thể bạn muốn biết (phần 1)


Dù yêu hay ghét VLOOKUP, chúng ta không thể phủ nhận VLOOKUP ở khắp mọi nơi trong Excel. Khi muốn có được thông tin từ một bảng, người ta thường nghĩ ngay đến VLOOKUP vì khả năng tự động tìm và lấy thông tin từ một bảng của nó. Và trên hết VLOOKUP là một hàm dễ sử dụng.

Tuy đơn giản và dễ sử dụng, nhưng đôi khi bạn vẫn bị vấp vì VLOOKUP . Một trong những lý do đó là lỗ hổng lớn về thiết kế. Điều này có thể gây ra : kết quả thì trông bình thường, nhưng đôi lúc lại không chính xác. Và chắc chắn rằng, đó không phải là những gì bạn muốn giải thích cho sếp, sau khi được giao bảng tính để quản lý, đúng không?

Bài viết này hy vọng đem đến cho bạn cách làm chủ các thách thức trong VLOOKUP, đồng thời biết thêm nhiều thủ thuật khác để làm cho kinh nghiệm VLOOKUP của bạn thêm phong phú, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nghề nghiệp của bạn trong tương lại.

1. Hàm VLOOKUP hoạt động như thế nào?

VLOOKUP là một hàm để tra cứu và truy xuất dữ liệu trong một bảng. Chữ "V" trong VLOOKUP là viết tắt của chữ "Vertical", nghĩa là "chiều dọc". Điều đó cũng được hiểu là các dữ liệu trong bảng phải được sắp xếp theo chiều dọc phù hợp với dữ liệu trong các dòng.
Nếu bảng tính của bạn có cấu trúc tốt, với dữ liệu được sắp xếp theo chiều dọc, và cột bên trái bạn sử dụng để tra cứu phải phù hợp với dòng, bạn có thể có thể sử dụng VLOOKUP.

VLOOKUP đòi hỏi các bảng được tạo nên sao cho giá trị tra cứu xuất hiện ở cột bên trái ngoài cùng. Kết quả trả về có thể xuất hiện ở bất kỳ cột bên phải. Khi bạn sử dụng VLOOKUP, hãy tưởng tượng rằng mỗi cột trong bảng được đánh số, bắt đầu từ bên trái. Để có được một giá trị từ một cột cụ thể, đơn giản chỉ cần cung cấp chỉ số cột tương ứng, gọi là "chỉ số cột".
Giả sử, bạn muốn tìm kiếm các địa chỉ email, vì vậy bạn sử dụng số 4 cho chỉ số cột:

36868621555_99fb2b8dc6_b.jpg


Nhìn vào bảng trên, Mã NV được đặt ở cột ngoài cùng bên trái, và các địa chỉ email trong cột 4 bên phải.
Để sử dụng VLOOKUP, bạn cần có 4 đối số :
- Giá trị bạn dùng để tra cứu - giá trị tra cứu (lookup_value)
- Bảng để dò tìm, được tạo nên từ vùng tham chiếu - bảng dò tìm (table_array)
- Số thứ tự của các cột (column_index)
- Kiểu tìm kiếm : TRUE (hoặc 1) là tương đối, FALSE (hoặc 0) là chính xác (range_lookup)

2. VLOOKUP chỉ nhìn bên phải

Có lẽ hạn chế lớn nhất của VLOOKUP là nó chỉ có thể nhìn về bên phải để lấy dữ liệu. Điều này có nghĩa rằng VLOOKUP chỉ có thể lấy dữ liệu từ cột bên phải của cột đầu tiên trong bảng. Khi giá trị tra cứu xuất hiện ở cột đầu tiên (ngoài cùng bên trái), hạn chế này không nhiều, vì tất cả các cột khác vốn dĩ đã ở bên phải. Tuy nhiên, nếu cột chứa giá trị tra cứu xuất hiện ở 1 nơi nào đó trong bảng, bạn sẽ chỉ có thể tra cứu các giá trị từ các cột bên phải của cột đó. Bạn cũng sẽ phải cung cấp một bảng nhỏ hơn để VLOOKUP bắt đầu với cột tra cứu.

36868620965_5ce0e70f95_b.jpg


Bạn có thể khắc phục hạn chế này bằng cách sử dụng hàm INDEX và hàm MATCH thay vì hàm VLOOKUP.

3. VLOOKUP luôn luôn khớp với kết quả ứng đầu tiên

Nếu cột tra cứu có chứa giá trị trùng lặp, VLOOKUP sẽ chỉ khớp với giá trị đầu tiên.
Xem ví dụ dưới đây, cột Tên là cột chứa các giá trị tra cứu. được hàm VLOOKUP sử dụng để tra cứu Bộ phận. Mặc dù có hai tên "Khanh" trong danh sách, VLOOKUP chỉ khớp với người đầu tiên:

36868619775_78fbddbea3_b.jpg


4. VLOOKUP không phân biệt chữ hoa hay chữ thường

Khi tìm kiếm một giá trị, VLOOKUP không quan tâm đến vấn đề chữ hoa và chữ thường. Đối với VLOOKUP, mã sản phẩm là "PQRF" hay "pqrf" là như nhau. Lấy lại ví dụ trên, giả sử bạn đang tìm kiếm chữ hoa "KHANH" nhưng VLOOKUP chỉ đơn giản trả kết quả là Bộ Phận Kế Toán khớp với "Khanh", vì đó là kết quả đầu tiên mà nó tìm thấy:

36034403854_ce68949899_b.jpg


5. VLOOKUP có hai kiểu tìm kiếm

VLOOKUP có hai kiểu tìm kiếm : tìm kiếm chính xác và tìm kiếm tương đối. Trong hầu hết các trường hợp, có thể bạn sẽ muốn sử dụng VLOOKUP để tìm kiếm chính xác. Điều này có ý nghĩa khi bạn muốn tra cứu thông tin dựa trên từ khóa của một số loại, ví dụ, thông tin sản phẩm dựa trên một mã sản phẩm, hoặc dữ liệu về sách dựa trên một tiêu đề sách:

36697899722_f60e306acb_b.jpg


Công thức trong ô H6 để tra cứu Năm phát hành dựa trên sự tìm kiếm chính xác của tiêu đề sách:
=VLOOKUP(H4,B5:E14,2,FALSE) trong đó, FALSE là tìm kiếm chính xác.
Tuy nhiên, bạn sẽ muốn sử dụng kiểu tìm kiếm tương đối trong trường hợp bạn không tìm kiếm một kết quả chính xác, mà là tìm kiếm kết quả phù hợp. Ví dụ, tra cứu cước phí chuyển hàng dựa trên trọng lượng, tra cứu mức thuế dựa trên thu nhập, hoặc tra cứu tỷ lệ hoa hồng dựa trên lượng bán hàng hàng tháng. Trong những trường hợp này, rất có thể bạn sẽ không có được kết quả tra cứu chính xác trong bảng. Thay vào đó, VLOOKUP sẽ giúp bạn có được sự kết hợp tốt nhất cho một giá trị tra cứu nhất định.

36697899642_a775aecea5_b.jpg


Công thức trong ô D5 để thực hiện tìm kiếm tương đối cho tỷ lệ hoa hồng:
=VLOOKUP(C5,$G$5:$H$11,2,TRUE) trong đó TRUE là tìm kiếm tương đối

6. Lưu ý : mặc định là VLOOKUP sử dụng kiểu tìm kiếm tương đối

Tìm kiếm chính xác và tương đối trong VLOOKUP được điều khiển bởi tham số thứ 4, được gọi là "kiểu tìm kiếu". Muốn tìm kiếm chính xác, gõ FALSE hoặc 0, tương đối, gõ TRUE hoặc 1:

=VLOOKUP(lookup_value, table_array, col_index_num,TRUE) - tìm kiếm tương đối.
=VLOOKUP(lookup_value, table_array, col_index_num,FALSE) - tìm kiếm chính xác.
Thật không may, tham số thứ 4, range_lookup, là tùy chọn và mặc định là TRUE, có nghĩa là VLOOKUP sẽ thực hiện tìm kiếm tương đối theo mặc định.

Khi thực hiện tìm kiếm tương đối, VLOOKUP giả định bảng tính được sắp xếp từ nhỏ đến lớn và thực hiện tìm kiếm nhị phân. Trong quá trình tìm kiếm nhị phân, nếu VLOOKUP tìm thấy một giá trị chính xác, nó sẽ trả về một kết quả từ dòng đó. Tuy nhiên, nếu VLOOKUP gặp một giá trị lớn hơn giá trị tra cứu, nó sẽ trả về một kết quả từ các dòng trước đó. Đây là một mặc định nguy hiểm vì nhiều người vô tình bỏ quên VLOOKUP trong chế độ mặc định của nó, và bị trả về một kết quả không chính xác khi bảng tính chưa được sắp xếp.

Để tránh vấn đề này, đừng quên gõ FALSE hoặc 0 ở vị trí tham số thứ 4 khi bạn muốn tìm kiếm chính xác.

7. Bạn có thể buộc VLOOKUP tìm kiếm chính xác

Muốn buộc VLOOKUP tìm kiếm chính xác, hãy chắc rằng tham số thứ 4 (range_lookup) là FALSE hoặc 0. 2 công thức sau là tương đương:
=VLOOKUP(lookup_value, table_array, col_index_num,FALSE)
=VLOOKUP(lookup_value, table_array, col_index_num,0)
Trong kiểu tìm kiếm chính xác, nếu VLOOKUP không tìm thấy kết quả chính xác, nó sẽ trả về lỗi #N/A. Đây là 1 dấu hiệu cho biết kết quả không được tìm thấy trong bảng.

8. Bạn có thể yêu cầu VLOOKUP tìm kiếm tương đối

Để VLOOKUP tìm kiếm tương đối, hoặc bạn bỏ qua tham số thứ 4 (range_lookup), hoặc bạn gõ TRUE hay 1. 3 công thức sau là tương đương:
=VLOOKUP(lookup_value, table_array, col_index_num)
=VLOOKUP(lookup_value, table_array, col_index_num,TRUE)
=VLOOKUP(lookup_value, table_array, col_index_num,1)
Lời khuyên dành cho bạn, luôn luôn gõ tham số range_lookup một cách rõ ràng, mặc dù VLOOKUP không yêu cầu. Bằng cách này, bạn luôn có một lời nhắc nhở trực quan cho kiểu tìm kiếm bạn mong đợi.

9. Đối với tìm kiếm tương đối, dữ liệu phải được sắp xếp

Nếu bạn muốn sử dụng kiểu tìm kiếm tương đối, dữ liệu của bạn phải được sắp xếp từ nhỏ đến lớn theo giá trị tra cứu. Nếu không, kết quả bạn nhận được sẽ không chính xác. Cũng lưu ý rằng đôi khi dữ liệu dạng Text trông như được sắp xếp, mặc dù không phải thế.

10. VLOOKUP có thể hợp nhất dữ liệu trong các bảng tính khác nhau

Trường hợp phổ biến trong sử dụng hàm VLOOKUP đó là việc hợp nhất dữ liệu từ 2 hoặc nhiều bảng tính.
Ví dụ, bạn có dữ liệu Đặt hàng trong 1 bảng, và dữ liệu khách hàng trong 1 bảng khác. Và bạn muốn mang dữ liệu khách hàng vào bảng tổng hợp đơn đặt hàng để phân tích.

36697899502_fcbda2da35_b.jpg


Bởi vì Mã khách hàng tồn tại trong cả hai bảng, bạn có thể sử dụng giá trị này để kéo vào bảng dữ liệu bạn muốn với VLOOKUP. Chỉ cần thiết lập VLOOKUP để sử dụng giá trị Mã khách hàng trong bảng 1, và dữ liệu trong bảng 2, với chỉ số cột cần thiết.
Sử dụng hai công thức VLOOKUP cho ví dụ sau đây. 1 để kéo tên khách hàng, và 1 để kéo tình trạng khách hàng vào bảng 1.

36697899392_26458c815d_b.jpg


11. VLOOKUP có thể phân hạng hoặc phân loại dữ liệu

Có bao giờ bạn muốn áp dụng danh mục tùy ý để ghi dữ liệu? Bạn có thể dễ dàng làm điều bạn muốn với VLOOKUP, bằng cách sử dụng bảng tính như "chìa khóa" để gán các danh mục. 1 ví dụ điển hình là xếp điểm chữ. Bạn cần phải xếp điểm chữ dựa trên điểm số:

36034402714_c0aa42c4bd_b.jpg


Trong trường hợp trên, VLOOKUP được thiết lập kiểu tìm kiếm tương đối, vì vậy điều quan trọng là bảng "chìa khóa" được sắp xếp theo thứ tự tăng dần.
Bạn cũng có thể sử dụng VLOOKUP để xếp các danh mục tùy ý. Ví dụ sau đây, VLOOKUP được sử dụng để xếp nhóm cho từng Bộ Phận, sử dụng bảng "chìa khóa" để xác định các nhóm.

36868618025_fd1783e80a_b.jpg


Nguyễn Bảo Khanh.

Một số bài viết có liên quan:
1/ PivotTable & PivotChart - Từ căn bản đến nâng cao (phần 5)
2/ 29 cách tiết kiệm thời gian với các công thức Excel (phần 3)
3/ Sử dụng định dạng có điều kiện (Conditional Formatting) để làm nổi bật ngày tháng trong Excel
4/ Tổng quan về Go To Special
5/ Giới thiệu VBA trong Excel
6/ Sử dụng hàm Subtotal
7/ 30 mẹo siêu đơn giản giúp hoàn thiện biểu đồ (phần 2)
8/ Phân tích tồn kho theo phương pháp ABC
9/ Bỏ túi 7 thủ thuật Excel không phải ai cũng biết
10/ Cách viết hàm hiệu quả
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Upvote 0
Web KT

Bài viết mới nhất

Back
Top Bottom