Tiếp theo
Công văn của Tổng Cục Thuế
47.- Công văn số 901/TCT-CS ngày 18/3/2011 hướng dẫn trường hợp Công ty với đặc thù hoạt động kinh doanh (bảo hiểm nhân thọ), người mua không thanh toán trực tiếp phí tại công ty mà thanh toán qua ngân hàng hoặc qua đại lý thì không nhất thiết phải có chữ ký của người mua hàng trên hoá đơn. Khi lập hoá đơn tại tiêu thức “Người mua hàng (ký, ghi rõ họ tên)”, phải ghi rõ là: “thu phí dịch vụ qua ngân hàng” hoặc “thu qua đại lý”
48.- Công văn số 897/TCT-TVQT ngày 18/3/2011 hướng dẫn Quyết định số 85/2005/QĐ-BTC giao cho Cục trưởng Cục Thuế tổ chức in, phát hành chứng từ thu tiền phí, lệ phí để bán cho các cơ quan được phép tổ chức thu các loại phí, lệ phí tại địa phương theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm quản lý, sử dụng theo đúng chế độ quản lý ấn chỉ thuế của Bộ Tài chính quy định; trừ những chứng từ thu tiền phí, lệ phí do Tổng cục Thuế in hoặc chấp nhận cho các cơ quan thu phí, lệ phí tự in biên lai (Quyết định số 247/QĐ-TCT ngày 12/3/2008 ủy quyền cho Cục trưởng Cục Thuế chấp thuận cho các đơn vị thu phí, lệ phí trên địa bàn có nhu cầu và đủ điều kiện sử dụng biên lai thu phí, lệ phí tự in). Thủ tục đăng ký biên lai thu phí, lệ phí tự in thực hiện theo Quyết định số 85/2005/QĐ-BTC
49.- Công văn số 876/TCT-CS ngày 17/3/2011 hướng dẫn trường hợp Công ty đặt in hoá đơn cho Chi nhánh trực thuộc nhưng trên góc trái hoá đơn không có tên công ty thì được đóng dấu bổ sung tên công ty trên góc trái hoá đơn và các hoá đơn này được chấp nhận thông báo phát hành để sử dụng
50.- Công văn số 788/TCT-CS ngày 10/3/2011 hướng dẫn trường hợp Công ty đặt in hoá đơn có sai sót về tiêu thức mã số thuế trên hoá đơn thì gạch bỏ mã số thuế in sai, đóng dấu bổ sung mã số thuế đúng trên hoá đơn mới và các hoá đơn này được chấp nhận thông báo phát hành để sử dụng
51.- Công văn số 760/TCT-CS ngày 08/3/2011 hướng dẫn trường hợp Công ty đặt in hoá đơn cho các Chi nhánh trực thuộc nhưng trên góc trái hoá đơn chỉ có Logo, không có tên Công ty thì đóng dấu bổ sung tên công ty trên góc trái hoá đơn mới đúng quy định và các hoá đơn này được chấp nhận thông báo phát hành để sử dụng
52.- Công văn số 756/TCT-CS ngày 07/3/2011 hướng dẫn trường hợp Công ty làm thủ tục đăng ký mẫu hóa đơn tự in với cơ quan thuế về mẫu Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và đã được chấp thuận bằng văn bản. Sau đó, Công ty phân bổ cho từng Chi nhánh trực thuộc. Trong năm 2010, Chi nhánh gửi báo cáo mất Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, đồng thời đăng ký lưu hành sử dụng số Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ còn lại, không bao gồm số báo mất trên. Trường hợp Công ty đã phân bổ cho Chi nhánh sử dụng thì xử phạt Chi nhánh về hành vi không đăng ký sử dụng hóa đơn với cơ quan Thuế theo quy định tại khoản 2, Điều 13 và hành vi làm mất hóa đơn theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 16 Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 7/11/2002 của Chính phủ về việc in, phát hành, sử dụng và quản lý hóa đơn. Trường hợp xác định hóa đơn nêu trên do Công ty sử dụng không phân bổ cho Chi nhánh và Công ty đã đăng ký sử dụng thì chuyển hồ sơ cho cơ quan thuế quản lý công ty xử phạt về hành vi làm mất hóa đơn
53.- Công văn số 743/TCT-CS ngày 07/3/2011 hướng dẫn trường hợp Công ty và các Chi nhánh trực thuộc sử dụng chung mẫu hoá đơn thì Công ty được trích chuyển hoá đơn Công ty đã đặt in (tự in) trước và trong năm 2010 cho các Chi nhánh để sử dụng. Trước khi sử dụng hoá đơn, Công ty gửi Thông báo phát hành hoá đơn của trụ sở chính sử dụng và các Chi nhánh gửi Thông báo phát hành hoá đơn của từng Chi nhánh sử dụng đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp
54.- Công văn số 716/TCT-CS ngày 04/3/2011 hướng dẫn khi các cơ sở kinh doanh mua phiếu quà tặng của siêu thị để khuyến mại cho khách hàng thì các siêu thị phải lập phiếu thu tiền, không lập hoá đơn GTGT. Khi khách hàng sử dụng phiếu quà tặng đến mua hàng ở siêu thị thì siêu thị mới lập hoá đơn GTGT theo quy định (Công văn số 3789/TCT-CS ngày 07/10/2008, 4443/TCT-CS ngày 21/11/2008)
55.- Công văn số 658/TCT-CS ngày 01/3/2011 hướng dẫn trường hợp Công ty thông báo phát hành hóa đơn có chỉ tiêu tên là Biên lai thu tiền phí có mệnh giá, nếu Biên lai trên Công ty sử dụng để phản ánh doanh thu thì Tên hóa đơn là Biên lai thu tiền phí là không phù hợp với quy định về tên loại hóa đơn (số Biên lai thu phí có mệnh giá thực chất là hóa đơn) thi Cục thuế yêu cầu Công ty khắc dấu “vé chỗ ngồi có mệnh giá” đóng bên cạnh chữ “Biên lai thu phí có mệnh giá” và khắc dấu ký hiệu hóa đơn đúng quy định để đóng vào các biên lai đã in sai ký hiệu là “AF/11P” (ký hiệu hóa đơn không dùng chữ F) và “AC11P” (ký hiệu hóa đơn thiếu gạch chéo sau chữ AC) sau đó chấp thuận cho thông báo phát hành
56.- Công văn số 462/TCT-CS ngày 09/02/2011 hướng dẫn trường hợp người bán được bán hàng thu ngoại tệ theo quy định của pháp luật, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng nguyên tệ, phần chữ ghi bằng tiếng Việt. Người bán đồng thời ghi trên hóa đơn tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập hóa đơn. Khi lập hóa đơn xuất khẩu giao khách hàng, trường hợp hóa đơn chỉ sử dụng một ngôn ngữ là tiếng Anh thì doanh nghiệp được ghi tổng số tiền thanh toán bằng nguyên tệ, phần chữ ghi bằng tiếng Anh
57.- Công văn số 448/TCT-CS ngày 09/02/2011 hướng dẫn trường hợp doanh nghiệp thay đổi tên, nhưng mã số thuế, địa chỉ không thay đổi được áp dụng như trường hợp thay đổi địa chỉ. Doanh nghiệp đóng dấu tên mới vào bên cạnh tiêu thức tên đã in sẵn để tiếp tục sử dụng hết các số hóa đơn đã đặt in
58.- Công văn số 417/TCT-CS ngày 29/01/2011 hướng dẫn trường hợp trên hóa đơn mẫu của doanh nghiệp in thiếu hoặc in sai các tiêu thức bắt buộc thì doanh nghiệp ghi bổ sung hoặc đóng dấu thông tin thay thế vào bên cạnh thông tin in thiếu hoặc in sai để thông báo phát hành được chấp nhận sử dụng
59.- Công văn số 339/TCT-CS ngày 25/01/2011 hướng dẫn
- Trường hợp tổ chức, cá nhân đã đặt in hóa đơn trước khi có quyết định số 2905/2010/QĐ-BTC nên đã không in mã số thuế của người mua, nếu người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì khi lập hoá đơn, tổ chức, cá nhân bán hàng phải ghi bổ sung mã số thuế của người mua (Đối với người mua là cá nhân không có mã số thuế thì trên hoá đơn không cần có lập tiêu thức mã số thuế của người mua)
- Trường hợp doanh nghiệp kê khai không đúng điều kiện để mua hóa đơn của cơ quan thuế, khi cơ quan thuế kiểm tra phát hiện thì xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định 51/2010/NĐ-CP
- Trường hợp trong năm 2010 doanh nghiệp đã tự in (đặt in) hoá đơn GTGT hoặc đã mua hóa đơn GTGT để sử dụng cho bán hàng trong nước và xuất khẩu còn tồn chưa sử dụng hết được tiếp tục sử dụng để bán hàng trong nước và xuất khẩu đến hết ngày 31/03/2011 (Doanh nghiệp phải gửi đăng ký theo mẫu số 3.12 Phụ lục 3 Thông tư 153 chậm nhất là ngày 20/01/2011)
- Đơn vị có thể chỉ dùng commercial invoice bằng tiếng anh và bổ sung thêm các tiêu thức: số thứ tự hoá đơn; ký hiệu mẫu số hoá đơn; ký hiệu hoá đơn; tên, địa chỉ đơn vị xuất khẩu; tên, địa chỉ đơn vị nhập khẩu; tên hàng hoá, dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền, chữ ký của đơn vị xuất khẩu và thực hiện thông báo phát hành theo hướng dẫn tại Thông tư 153 để phục vụ khấu trừ, hoàn thuế GTGT và giao khách hàng nước ngoài
- Đối với hóa đơn đã đặt in có ký hiệu hóa đơn sử dụng các chữ cái nằm ngoài 20 chữ cái được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 153 thì doanh nghiệp gạch bỏ phần ký hiệu hóa đơn in sai, đóng dấu ký hiệu hóa đơn mới theo đúng quy định vào bên cạnh tiêu thức ký hiệu hóa đơn đã in sai và được chấp nhận thông báo phát hành để sử dụng
- Số lượng lao động để xác định doanh nghiệp siêu nhỏ được tính chung cho cả doanh nghiệp (gồm trụ sở chính và các chi nhánh) trong cả 2 trường hợp: trụ sở chính và chi nhánh kê khai nộp thuế chung; trụ sở chính và chi nhánh kê khai nộp thuế riêng, sử dụng hóa đơn riêng
- Hợp tác xã vận tải thực hiện khoán cho cá nhân dưới các hình thức, kể cả khoán, điều xe của các cá nhân nhận khoán thì hoá đơn được ghi tên, địa chỉ, mã số thuế của hợp tác xã vận tải. Hợp tác xã vận tải mua hóa đơn của cơ quan thuế hoặc đặt in hóa đơn cho các xã viên, thay mặt xã viên báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và chịu trách nhiệm với cơ quan thuế về việc phát hành, sử dụng, quản lý hóa đơn
60.- Công văn số 231/TCT-CS ngày 18/01/2011 hướng dẫn trường hợp chi nhánh trực thuộc hạch toán phụ thuộc ở địa phương cấp tỉnh cùng nơi người nộp thuế có trụ sở chính, thực hiện kê khai thuế GTGT cùng với trụ sở chính (văn phòng) của công ty, trực tiếp bán hàng thì chi nhánh sử dụng hoá đơn do công ty phát hành
61.- Công văn số 230/TCT-CS ngày 18/01/2011 hướng dẫn trường hợp đối tác của công ty vi phạm hợp đồng kinh tế, nên phải chi trả tiền phạt vi phạm hợp đồng cho công ty thì hai bên sử dụng chứng từ thu chi tiền để thu tiền phạt vi phạm hợp đồng. Công ty không phải xuất hóa đơn khi nhận tiền phạt vi phạm hợp đồng do không phải là hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ
62.- Công văn số 229/TCT-CS ngày 18/01/2011 hướng dẫn trường hợp
63.- Công văn số 167/TCT-CS ngày 13/01/2011 hướng dẫn trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh các dịch vụ như Massage, giữ xe, . . . thực hiện kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu không thuộc đối tượng được tạo hóa đơn đặt in. Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới 200.000 đồng mỗi lần thì các hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn. Các hộ, cá nhân kinh doanh nói trên có thể sử dụng các loại vé như vé Massage, vé giữ xe, . . . để giao cho khách hàng (nhưng các loại vé trên không phải phải là hóa đơn), đồng thời phải lập bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ và hoá đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng ghi số tiền bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trong ngày
64.- Công văn số 134/TCT-TVQT ngày 11/01/2011 hướng dẫn doanh nghiệp đã đặt in hoá đơn để sử dụng trong năm 2011 nhưng trong quá trình in hoá đơn, số thứ tự hóa đơn chỉ có 6 chữ số thì thực hiện bổ sung số thứ tự của hoá đơn đủ 7 chữ số để thông báo phát hành và sử dụng theo quy định hiện hành
65.- Công văn số 109/TCT-CS ngày 10/01/2011 hướng dẫn các doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp ở tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn không thuộc đối tượng tạo hoá đơn tự in theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư 153/2010/TT-BTC thuộc đối tượng được mua hóa đơn của cơ quan thuế trong năm 201l. Trường hợp doanh nghiệp ở tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn có vốn điều lệ năm (05) tỷ đồng trở lên thuộc đối tượng tạo hóa đơn tự in nhưng không áp dụng hình thức hóa đơn tự in thì đặt in hóa đơn để sử dụng
66.- Công văn số 108/TCT-CS ngày 10/01/2011 hướng dẫn hóa đơn được thể hiện bằng ngôn ngữ là Tiếng Việt và có thể ghi thêm chữ nước ngoài nếu thấy cần thiết (Chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn hoặc ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn cỡ chữ tiếng Việt). Trường hợp doanh nghiệp tạo mẫu hóa đơn xuất khẩu chỉ sử dụng một ngôn ngữ tiếng Việt thì vẫn phù hợp theo quy định. Trường hợp đã đặt in hóa đơn cho các Chi nhánh trực thuộc và đã gửi thông báo phát hành đến cơ quan thuế nhưng chỉ tiêu tên “Công ty” được in ở giữa mà không in vào góc trên bên trái của Tờ hóa đơn, nếu không làm ảnh hưởng đến các tiêu chí khác đảm bảo không che khuất, không làm mờ các nội dung bắt buộc khác trên hóa đơn và đảm bảo đầy đủ tiêu chí trong nội dung bắt buộc trên hóa đơn theo quy định thì chấp thuận được sử dụng
67.- Công văn số 76/TCT-CS ngày 07/01/2011 hướng dẫn chi nhánh Công ty có mã số thuế được tạo hoá đơn đặt in để sử dụng. Trường hợp Chi nhánh đặt in hoá đơn không bắt buộc phải có thêm thông tin: tên, mã số thuế, địa chỉ của Công ty mẹ
68.- Công văn số 50/TCT-CS ngày 05/01/2011 hướng dẫn hoá đơn tự in trên máy tính tiền được in từ giấy cuộn không nhất thiết cố định độ dài (Độ dài của hoá đơn phụ thuộc vào độ dài danh mục hàng hoá bán ra)
69.- Công văn số 5341/TCT-CS ngày 31/12/2010 hướng dẫn trong Thông tư số 153/2010/TT-BTC không quy định: phần mềm ứng dụng (tạo, in hóa đơn) phải được cơ quan thuế chấp nhận, cũng không có quy định chỉ có công ty phần mềm kế toán mới làm được phần mềm quản lý tạo, in hóa đơn
70.- Hóa đơn một số ngành đặc thù
- Tập đoàn điện lực Việt Nam (Công văn số 5019/TCT-CS ngày 10/12/2010)
- Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (Công văn số 1499/TCT-DNL ngày 04/5/2011, 1265/TCT-CS ngày 13/4/2011)
- Tập đoàn Viễn thông quân đội (Công văn số 1002/TCT-CS ngày 28/3/2011 được đính chính theo 1268/TCT-VP ngày 13/4/2011, 122/TCT-CS ngày 10/01/2011)
- Đường sắt Việt Nam (Công văn số 135/TCT-TVQT ngày 11/01/2011)
- Tổng công ty Hàng không Việt Nam (Công văn số 1116/TCT-CS ngày 04/4/2011 được đính chính theo 1270/TCT-VP ngày 13/4/2011, 427/TCT-CS ngày 29/01/2011); Đại lý bán vé máy bay (Công văn số 1464/TCT-CS ngày 28/4/2011)