Tổng hợp các văn bản liên quan về hóa đơn (NĐ 51 & TT 153) (1 người xem)

Liên hệ QC

Người dùng đang xem chủ đề này

Người Đưa Tin

Hạt cát sông Hằng
Thành viên danh dự
Tham gia
12/12/06
Bài viết
3,661
Được thích
18,158
998jdi8b4v6od0e.png

01- Nghị định số 51/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/05/2010 quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

02 - Công văn số 3253/TCT-TTHT ngày 25/08/2010 của Tổng Cục Thuế V/v Đẩy mạnh tuyên truyền, hỗ trợ thực hiện Nghị định 51/2010/NĐ-CP của Chính phủ.

03- Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/05/2010 quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

04- Phụ lục Thông tư của Bộ Tài chính số 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010

05- Công văn 4082/TCT-TTHT ngày 12/10/2010 của Tổng cục Thuế về việc tiếp tục tuyên truyền, hỗ trợ thực hiện Thông tư 153/2010/TT-BTC

06- Thông báo số 3782/CT-TB ngày 25/10/2010 của Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh V/v triển khai Thông tư số 153/2010/TT-BTC

07. Công văn số 7097/CT-TTHT ngày 03/11/2010 của Cục Thuế TP. HCM V/v Thiết kế mẫu hóa đơn tự in, đặt in theo quy định tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC

08- Quyết định số 2905/QĐ-BTC ngày 09/11/2010 của Bộ Tài chính về việc đính chính Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ

09- Công văn số 15364/BTC-TCT ngày 12/11/2010 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số nội dung trong quá trình thực hiện NĐ 51/2010/NĐ-CP và TT 153/2010/TT-BTC

10- Công văn số 7702/CT-TTHT ngày 19/11/2010 của Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh V/v Thiết kế mẫu hóa đơn tự in, đặt in theo quy định tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

11- Công văn số 15833/BTC-VP ngày 22/11/2010 của Bộ Tài chính về việc đính chính công văn số 15364/BTC-TCT ngày 12/11/2010

12- Công văn số 16573/BTC-TCT ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính về việc điều kiện của tổ chức nhận in hoá đơn

13- Công văn số 16800/BTC-TCT ngày 09/12/2010 của Bộ Tài chính về việc nhận in hoá đơn của đơn vị sự nghiệp có thu

14- Công văn số 4993/TCT-CS ngày 09/12/2010 của Tổng cục Thuế về việc chế độ chính sách theo thông tư 153/2010/TT-BTC

15- Công văn số 17716/BTC-TCT ngày 10/12/2010 của Bộ Tài chính V/v hướng dẫn một số vướng mắc trong quá trình thực hiện Thông tư 153

16- Công văn số 16988/BTC-TCT ngày 14/12/2010 của Bộ Tài chính về việc tăng số lượng hóa đơn bán cho doanh nghiệp

17- Công văn số 5129/TCT-TVQT ngày 15/12/2010 của Tổng cục Thuế về việc một số quy định về in, sử dụng hoá đơn

18- Công văn số 5131/TCT-CS ngày 15/12/2010 triển khai Nghị định số 51 về hóa đơn

19- Công văn số 5132/TCT-CS ngày 15/12/2010 của Tổng cục Thuế về việc trả lời một số vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư 153

20- Thông báo số 290/TB-TCT ngày 15/12/2010 của Tổng cục Thuế V/v kết quả hội nghị tập huấn và giải đáp một số nội dung tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

21- Công văn số 5174/TCT-CS ngày 20/12/2010 của Tổng cục Thuế về việc tăng cường công tác tuyên truyền DN đặt in hóa đơn

Download link 1 - hoặc link 2 (dự phòng)

Xin mời cả nhà cùng thưởng lãm và góp ý cho sản phẩm trên. Thân
 
Công văn 505/TCT-TVQT ngày 14/02/2011 của Tổng Cục Thuế hướng dẫn trả lời về việc Bán hóa đơn cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

attachment.php
 

File đính kèm

  • CV505_TCT_TVQT.jpg
    CV505_TCT_TVQT.jpg
    97.1 KB · Đọc: 286
  • 505_TCT_TVQT.rar
    505_TCT_TVQT.rar
    1.1 MB · Đọc: 188
Lần chỉnh sửa cuối:
Thông tư:


1.- Thông tư số 191/2010/TT-BTC ngày 01/12/2010 hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hóa đơn vận tải hành khách bằng xe ô tô

2.- Thông tư số 13/2011/TT-BTC ngày 08/02/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010

3.- Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

4.- Thông tư liên tịch số 60/2011/TTLT-BTC-BCT-BCA ngày 12/5/2011 hướng dẫn chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá nhập khẩu lưu thông trên thị truờng, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2011, thay thế Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT-BTC-BTM-BCA ngày 28/02/2007​


Công văn của Bộ Tài Chính:

1.- Công văn số 8076/BTC-TCT ngày 20/6/2011 đồng ý cho Công ty Intel sử dụng hoá đơn điện tử theo hình thức web invoice (người có trách nhiệm của mỗi nhà cung cấp được cấp một tên truy cập và mật khẩu để vào trang web nhà cung cấp của Intel để xuất hoá đơn cho Intel về số hàng thực tế đã giao)

2.- Công văn số 7200/BTC-TCHQ ngày 02/6/2011 hướng dẫn khi làm thủ tục hải quan và thủ tục thanh khoản, hoàn thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ, thì hồ sơ hải quan hướng dẫn tại điểm c, khoản 4, Điều 41 và hồ sơ thanh khoản, hoàn thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 7, Điều 118 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 yêu cầu doanh nghiệp xuất trình “hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu (liên giao khách hàng) do doanh nghiệp xuất khẩu lập: 01 bản sao”.

3.- Công văn số 6282/BTC-TCT ngày 16/5/2011 hướng dẫn trường hợp doanh nghiệp có hoạt động gia công xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật Thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài trước ngày 01/01/2011 thì phải sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng của hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và địa điểm giao hàng tại Việt Nam. Kể từ ngày 01/01/2011, trường hợp doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu tại chỗ thì được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền về việc sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu cho hoạt động này. Doanh nghiệp được sử dụng hóa đơn xuất khẩu thay cho hóa đơn giá trị gia tăng khi nộp hồ sơ Hải quan đối với loại hình xuất khẩu tại chỗ được quy định tại Khoản 4 Điều 41 Thông tư số 194/2010/TT-BTC

4.- Công văn số 5176/BTC-TCT ngày 21/4/2011 hướng dẫn trường hợp khi bán hàng hóa, dịch vụ nếu danh mục hàng hóa, nhiều hơn số dòng của một số hóa đơn thì ghi liên tiếp nhiều số hóa đơn và đánh số thứ tự của các số hóa đơn liên tục bắt đầu từ số 1 (trang thứ nhất đánh số page 1 of n; trang thứ n đánh số page n of n). Các nội dung còn lại ghi trên các số hóa đơn phải theo đúng hướng dẫn tại khoản 1 điều 17 Thông tư số 153/2010/TT-BTC

5.- Công văn số 4271/BTC-TCT ngày 01/4/2011 hướng dẫn tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp sử dụng phần mềm tự in hóa đơn kịp thời thông báo phát hành hóa đơn để sử dụng, đối với các thông báo phát hành hóa đơn được lập đúng theo quy định, tổ chức, cá nhân được bắt đầu sử dụng hóa đơn ngay sau khi gửi thông báo phát hành cho cơ quan thuế

6.- Công văn số 4156/BTC-TCT ngày 30/3/2011 hướng dẫn tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp ở tại địa bàn kinh tế-xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, thực hiện nhóm giải pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh tại Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 của Chính phủ, đối với các doanh nghiệp ở tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn có mức vốn điều lệ từ một (01) tỷ đồng tính theo số vốn đã thực góp (do doanh nghiệp kê khai) đến thời điểm thông báo phát hành hoá đơn được tiếp tục mua hoá đơn do Cục thuế đặt in trong năm 2011

7.- Công văn số 4017/BTC-TCT ngày 28/3/2011 hướng dẫn trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh không có nhu cầu sử dụng hóa đơn quyển nhưng có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ thì cơ quan thuế bán cho hộ, cá nhân kinh doanh hóa đơn lẻ (01 số) theo từng lần phát sinh và không thu tiền. Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn và doanh thu trên các hóa đơn trong tháng thấp hơn doanh thu khoán thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán. Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn và có phát sinh doanh thu trên các hóa đơn trong tháng cao hơn doanh thu khoán nhưng hộ, cá nhân kinh doanh chứng minh được doanh thu phát sinh theo hóa đơn cao hơn doanh thu khoán không phải do thay đổi quy mô, thay đổi ngành nghề mà do yếu tố khách quan đột xuất thì hộ, cá nhân kinh doanh phải kê khai bổ sung phần doanh thu trên các hóa đơn trong tháng cao hơn doanh thu khoán và nộp bổ sung thuế GTGT. Trường hợp này cơ quan thuế không thực hiện điều chỉnh lại doanh thu, số thuế đã khoán

8.- Công văn số 4016/BTC-TCT ngày 28/3/2011 hướng dẫn

- Doanh nghiệp được lựa chọn sử dụng chữ viết là chữ tiếng Việt không dấu và dấu phẩy (,), dấu chấm (.) để phân cách chữ số ghi trên hóa đơn như trên hoặc theo hướng dẫn tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC (Dòng tổng tiền thanh toán trên hóa đơn phải được ghi bằng chữ. Các chữ viết không dấu trên hóa đơn phải đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch nội dung của hóa đơn). Trước khi sử dụng, doanh nghiệp phải có văn bản đăng ký với cơ quan thuế và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung hóa đơn lập

- Giải thích quy định “không thanh lý hợp đồng in” tại điểm a khoản 2 Điều 29 và điểm a khoản 2 Điều 30 Nghị định 51/2010/NĐ-CP được hiểu là trường hợp tại hợp đồng ký kết giữa bên đặt in và bên nhận in đã quy định rõ điều khoản thanh lý hợp đồng thì việc thanh lý hợp đồng thực hiện theo hợp đồng. Trường hợp tại hợp đồng không quy định thời điểm thanh lý hợp đồng thì việc thanh lý hợp đồng là thời điểm kết thúc hợp đồng​
 
Công văn của Tổng Cục Thuế

1.- Công văn số 2243/TCT-CS ngày 30/6/2011 hướng dẫn nộp bảng kê tồn hoá đơn

2.- Công văn số 2051/TCT-CS ngày 15/6/2011 hướng dẫn trường hợp Công ty ký hợp đồng với Ban quản lý dự án Trung ương để cung cấp trang thiết bị văn phòng cho Dự án ODA viện trợ không hoàn lại và không được ngân sách nhà nước cấp vốn đối ứng để trả thuế GTGT, tổng giá trị hàng hóa không bao gồm thuế GTGT thì Công ty không tính thuế GTGT đầu ra khi lập hoá đơn thanh toán với Ban quản lý dự án và được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ để thực hiện hợp đồng ký với Ban quản lý dự án. Để được hoàn thuế GTGT đầu vào, Công ty phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào mua hàng hoá, dịch vụ để thực hiện hợp đồng theo quy định tại Thông tư số 123/2007/TT-BTC

3.- Công văn số 2025/TCT-TVQT ngày 14/6/2011 hướng dẫn bán hóa đơn lẻ trình tự thủ tục quản lý khi bán hóa đơn lẻ cho hộ, cá nhân kinh doanh như sau:

- Cục Thuế, Chi cục thuế sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên để mua hóa đơn dùng cho các trường hợp bán hóa đơn lẻ. Không thu tiền khi bán từng số hóa đơn lẻ.
- Bộ phận được giao nhiệm vụ bán hóa đơn lẻ (Bộ phận thực hiện cơ chế “Một cửa”/Đội Thuế liên, xã, phường, thị trấn) Chi cục Thuế thực hiện: Nhận hồ sơ mua hóa đơn của hộ, cá nhân kinh doanh không có nhu cầu sử dụng hóa đơn quyển nhưng có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ. Kiểm tra lại các thông tin trong hồ sơ, nếu phát hiện sai sót phải thông báo ngay cho hộ, cá nhân kinh doanh để bổ sung; Lập 01 Sổ theo dõi bán hóa đơn lẻ, mẫu số ST14/AC (theo mẫu đính kèm) cho từng hộ, cá nhân kinh doanh để ghi các thông tin về người nộp thuế và hóa đơn bán lẻ liên quan, lưu tại Bộ phận được giao nhiệm vụ bán hóa đơn lẻ để phục vụ cho việc xác định doanh thu và tính thuế.
- Hồ sơ mua hóa đơn lẻ bao gồm: Đơn đề nghị mua hóa đơn lẻ (theo mẫu đính kèm); Giấy Chứng minh nhân dân của người trực tiếp đến mua hóa đơn (người có tên trong đơn hoặc người được chủ hộ kinh doanh ủy quyền bằng giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật) còn trong thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về giấy Chứng minh nhân dân; Các chứng từ mua bán liên quan (hợp đồng hoặc giấy tờ mua bán hàng hoá, dịch vụ...) giữa hộ, cá nhân kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ có nhu cầu mua hóa đơn lẻ và tổ chức, cá nhân mua hàng
- Bán hóa đơn lẻ tại Bộ phận thực hiện cơ chế “Một cửa” Chi cục Thuế:
+ Loại hóa đơn bán lẻ: Hóa đơn bán hàng, mẫu số 02GTTT3/001 do Cục Thuế in ấn, phát hành
+ Thực hiện việc bán hóa đơn lẻ ngay trong ngày cho hộ, cá nhân kinh doanh (nếu đủ điều kiện). Một hộ, cá nhân kinh doanh có thể mua lẻ nhiều số hóa đơn trong ngày hoặc trong tháng, căn cứ vào nhu cầu của người mua hàng.
+ Hướng dẫn hộ, cá nhân kinh doanh có nhu cầu mua hóa đơn lẻ viết đầy đủ các chỉ tiêu trên hóa đơn trước khi giao hóa đơn lẻ cho hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn lẻ.
+ Hóa đơn lẻ được đóng dấu của Chi cục Thuế tại góc trên, bên trái của các liên hóa đơn: Liên 1 (Lưu) và Liên 2 (Giao cho người mua) được giao cho hộ, cá nhân kinh doanh. Liên 3 lưu tại quyển và do Bộ phận được giao nhiệm vụ bán hóa đơn lẻ lưu giữ. Cuối năm, những quyển hóa đơn đã sử dụng hết được kiểm đếm, lập bảng kê và đính kèm các Đơn đề nghị mua hóa đơn lẻ liên quan để chuyển giao cho Bộ phận Lưu trữ của Chi cục Thuế.
- Bán hóa đơn lẻ tại Đội Thuế liên xã, phường, thị trấn thuộc Chi cục Thuế: Chi cục Thuế giao nhiệm vụ bán hóa đơn lẻ cho các Đội Thuế liên xã, phường, thị trấn có địa bàn rộng, đi lại khó khăn, xa điểm thu của Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng do Kho bạc Nhà nước uỷ nhiệm thu để bán cho các hộ, cá nhân kinh doanh có nhu cầu mua hóa đơn lẻ. Đội Thuế liên xã, phường, thị trấn nhận và kiểm tra hồ sơ mua hóa đơn lẻ (Đơn đề nghị mua hóa đơn lẻ, Giấy Chứng minh nhân dân của người trực tiếp đến mua hóa đơn, hợp đồng hoặc các chứng từ mua bán...), hướng dẫn người đề nghị mua hóa đơn lẻ lập hóa đơn; giao liên 1, liên 2 cho người đề nghị mua hóa đơn lẻ và lưu liên 3 tại cơ quan Thuế. Ghi Sổ theo dõi mua hóa đơn lẻ ST14/AC. Cuối năm, chuyển giao hồ sơ bán hóa đơn lẻ (Đơn đề nghị mua hóa đơn lẻ và các chứng từ mua bán, quyển hóa đơn bán lẻ và quyển biên lai thuế đã sử dụng hết để thu thuế đối với các trường hợp bán lẻ hóa đơn) cho Bộ phận Lưu trữ của Chi cục Thuế.
- Tính thuế đối với doanh số vượt doanh số khoán của các hóa đơn lẻ đã bán trong tháng cho hộ, cá nhân kinh doanh:
Cuối mỗi tháng, Bộ phận được giao nhiệm vụ bán hóa đơn lẻ (Bộ phận thực hiện cơ chế “Một cửa”/Đội Thuế liên, xã, phường, thị trấn) căn cứ doanh số trên hóa đơn của từng hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn lẻ, được tổng hợp từ Sổ theo dõi bán hóa đơn lẻ (mẫu số ST14/AC) để lập và chuyển bảng kê các hộ, cá nhân kinh doanh có doanh số trên hóa đơn vượt doanh số khoán cho Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học để tính thuế theo quy định đối với phần doanh thu cao hơn doanh thu khoán.
Đội Thuế liên xã, phường, thị trấn được sử dụng biên lai thu thuế để thu các khoản thuế đối với phần doanh thu cao hơn doanh thu khoán của người đề nghị mua hóa đơn lẻ theo thông báo nộp thuế do Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học xác định và nộp toàn bộ số tiền thuế thu được vào Kho bạc Nhà nước theo quy định.
Quản lý tình hình bán hóa đơn lẻ: Các thông tin về người nộp thuế (tên, địa chỉ, mã số thuế) và hóa đơn (ký hiệu, số thứ tự, ngày lập hóa đơn, doanh thu trên hóa đơn, doanh thu khoán) do Bộ phận được giao nhiệm vụ bán hóa đơn lẻ ghi đầy đủ (hoặc nhập vào chương trình Quản lý hóa đơn) vào Sổ theo dõi bán hóa đơn lẻ (mẫu số ST14/AC). Chương trình Quản lý hóa đơn hỗ trợ lập Bảng kê doanh số trên hóa đơn của từng hộ, cá nhân kinh doanh có sử dụng hóa đơn lẻ.
Bộ phận được giao nhiệm vụ bán hóa đơn lẻ thực hiện lập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (để bán lẻ) theo thời hạn quy định cho Bộ phận Ấn chỉ theo mẫu BC26/AC.
Các hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn lẻ không phải lập báo cáo BC26/AC​

4.- Công văn số 1997/TCT-CS ngày 13/6/2011 hướng dẫn trường hợp quy định về thời hạn khai báo đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh có hóa đơn bị mất, cháy, hỏng tại Điều 25, Nghị định số 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tính liên tục theo dương lịch, kể cả ngày nghỉ. Trường hợp ngày cuối cùng (ngày thứ 05) trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó

5.- Công văn số 1944/TCT-CS ngày 08/6/2011 về việc giới thiệu một số nội dung mới của Thông tư số 32/2011/TT-BTC hướng dẫn về hóa đơn điện tử

6.- Công văn số 1943/TCT-CS ngày 08/6/2011 hướng dẫn việc áp dụng văn bản pháp luật để xác định nghĩa vụ thuế GTGT và thuế TNDN đối với trường hợp Văn phòng đại diện nước ngoài có phát sinh thu nhập tại Việt Nam do bán thanh lý tài sản và đề nghị cơ quan thuế cấp hoá đơn lẻ để giao cho khách hàng

7.- Công văn số 1941/TCT-CS ngày 08/6/2011 hướng dẫn hóa đơn thu tiền điện không nhất thiết phải có dấu của người bán trên hóa đơn, kể cả trường hợp thủ trưởng đơn vị ủy quyền cho người trực tiếp bán và ký ghi rõ họ tên trên hóa đơn

8.- Công văn số 1891/TCT-CS ngày 01/6/2011 hướng dẫn trường hợp Công ty trong năm 2004 đã ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng, Công ty đã bàn giao đất nhưng người mua chưa thanh toán đủ tiền cho Công ty nên Công ty chưa xuất hóa đơn nhưng Công ty đã hạch toán doanh thu khoản tiền này vào báo cáo quyết toán tài chính và quyết toán thuế năm 2004 và đã kê khai nộp thuế; nay người mua thanh toán đủ iền cho Công ty và đề nghị Công ty xuất hóa đơn thì Công ty xuất hóa đơn cho người mua và không phải hạch toán số tiền ghi trên hóa đơn này vào doanh thu và kê khai nộp thuế nữa. Công ty bị xử phạt vi phạm đối với hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 89/2002/NĐ-CP

9.- Công văn số 1860/TCT-CS ngày 01/6/2011 hướng dẫn trường hợp Tổng công ty Hàng không Việt Nam có nhu cầu sử dụng “Hóa đơn giá trị gia tăng Phiếu thu tiền cước vận chuyển” - Mẫu 01/GTKT3/011 để xuất cho Đại lý bán vé máy bay cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam qua BSP (BSP là tổ chức trung gian toàn cầu do IATA thành lập) thì Tổng công ty Hàng không Việt Nam thực hiện thông báo phát hành hóa đơn theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 153/2010/TT-BTC

10.- Công văn số 1857/TCT-CS ngày 01/6/2011 và Công văn số 1248/TCT-CS ngày 13/4/2011 hướng dẫn cấp hóa đơn lẻ cho DNTN giải thể chuyển nhượng bất động sản (công văn số 531/TCT-CS ngày 16/02/2011 hướng dẫn trường hợp doanh nghiệp sau khi đã giải thể, phá sản, đã quyết toán hóa đơn, đã đóng mã số thuế phát sinh thanh lý tài sản cần có hóa đơn để giao cho người mua được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ là loại hóa đơn bán hàng. Do doanh nghiệp đã giải thể, đóng mã số thuế, không còn tồn tại về mặt pháp lý nên các thủ tục thanh lý tài sản của doanh nghiệp được thực hiện bởi Hội đồng giải thể doanh nghiệp hoặc tổ thanh lý tài sản doanh nghiệp vì vậy, việc áp dụng tỷ lệ (%) áp dụng tính thuế TNDN và tỷ lệ (%) GTGT tính thuế được áp dụng thống nhất như đối với tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 2.2, mục II, phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC và tại điểm 4, phần B, Thông tư số 130/2008/TT-BTC)

11.- Công văn số 1830/TCT-CS ngày 27/5/2011 hướng dẫn để thuận lợi cho việc lập hóa đơn xuất khẩu thì Chi nhánh có thể cài đặt sử dụng phần mềm in hóa đơn để xuất riêng hóa đơn xuất khẩu bằng phần mềm tự in

12.- Công văn số 1817/TCT-CS ngày 26/5/2011 hướng dẫn trường hợp hóa đơn đã mua của cơ quan Thuế trước năm 2011 (hóa đơn này có trong danh sách đăng ký với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo mẫu số 3.12 để được tiếp tục sử dụng tiếp đến ngày 31/3/2011) khi thay đổi tên nhưng không thay đổi mã số thuế, trong thời gian chưa có hóa đơn theo tên mới để sử dụng đã thực hiện đóng dấu mới vào bên cạnh tiêu thức tên đã ghi sẵn (đóng dấu) tại hóa đơn mua của cơ quan Thuế để tiếp tục sử dụng thì các hóa đơn này được chấp nhận. Các hóa đơn chưa sử dụng hết sau ngày 31/3/2011 phải thực hiện hủy hóa đơn theo Điều 27 Thông tư số 153/2010/TT-BTC

13.- Công văn số 1805/TCT-CS ngày 26/5/2011 hướng dẫn trường hợp đã đăng ký cách sử dụng chữ viết, chữ số ghi trên hóa đơn theo hướng dẫn tại công văn số 4016/BTC-TCT ngày 28/3/2011 của Bộ Tài chính, tại tiêu thức “tên, địa chỉ người mua” tên đầy đủ: “Cong ty TNHH xe buyt Daewoo Viet Nam”, do không đủ ký tự phần mềm kế toán được viết thành: “Cty TNHH xe buyt Daewoo VN”; tại tiêu thức “tên hàng hóa, dịch vụ” ghi tên sản phẩm là tiếng Việt không dấu (khổ chữ lớn) kèm theo tên sản phẩm giữ nguyên tiếng nước ngoài (khổ chữ nhỏ hơn - nằm ở cột bên cạnh cột sản phẩm tiếng Việt); các tiêu thức khác trên hóa đơn được lập theo quy định thì các hóa đơn đã lập như trên giao khách hàng được chấp thuận

14.- Công văn số 1700/TCT-CS ngày 18/5/2011 hướng dẫn trường hợp đặt in hoá đơn theo hướng dẫn tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC và cấp phát cho các đơn vị trực thuộc để sử dụng thì từng đơn vị trực thuộc phải gửi thông báo phát hành cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; các đơn vị trực thuộc được sử dụng 1 số hoá đơn đầu tiên mà đơn vị đã nhận để thực hiện thông báo phát hành hoá đơn với cơ quan thuế. Trên hoá đơn dùng làm mẫu gạch bỏ số thứ tự đã in sẵn và đóng chữ “mẫu” để làm hoá đơn mẫu, các hoá đơn dùng làm hoá đơn mẫu không kê khai vào số lượng hoá đơn phát hành tại Thông báo phát hành hoá đơn

15.- Công văn số 1692/TCT-CS ngày 18/5/2011, Công văn số 816/TCT-CS ngày 11/3/2011 hướng dẫn trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, đã nhận và kê khai khấu trừ thuế đối với hóa đơn mua hàng, nếu việc làm mất hóa đơn liên 2 (bản gốc) xảy ra tại thời điểm Nghị định số 51/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì xử phạt theo quy định tại khoản 1, Điều 34 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP

16.- Công văn số 1669/TCT-CS ngày 17/5/2011 hướng dẫn trường hợp Phòng Tài chính - Kế hoạch có bán đấu giá tài sản nhà nước thông qua Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản thì Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm xuất hoá đơn bán tài sản nhà nước giao cho người mua trúng đấu giá tài sản theo quy định tại Thông tư số 225/2009/TT-BTC; Trường hợp tổ chức, cơ quan nhà nước bán tài sản không thuộc sở hữu nhà nước (ví dụ: tài sản bị cơ quan nhà nước tạm giữ chờ xử lý, do mau hỏng, khó bảo quản phải bán ngay nộp tiền vào tài khoản tạm giữ chờ xử lý...) hoặc bán tài sản dùng cho hoạt động kinh doanh, dịch vụ không thuộc tài sản nhà nước thì cơ quan thuế cấp hoá đơn lẻ để cơ quan bán tài sản giao cho và phải nộp thuế khi cấp hoá đơn lẻ theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư 153/2010/TT-BTC

17.- Công văn số 1625/TCT-CS ngày 13/5/2011 hướng dẫn đối với hóa đơn cơ quan thuế đặt in bán cho doanh nghiệp, khi mua hóa đơn doanh nghiệp đã ghi hoặc đóng dấu tên, địa chỉ, mã số thuế trên liên 2 mỗi số hóa đơn, khi doanh nghiệp thay đổi địa chỉ doanh nghiệp vẫn có nhu cầu sử dụng hóa đơn chưa sử dụng thì thực hiện đóng dấu địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng. Khi chuyển địa điểm kinh doanh đến địa bàn khác cơ quan thuế quản lý trực tiếp thì phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn đã mua của cơ quan thuế (mẫu 3.10 Phụ lục 3) với cơ quan thuế nơi chuyển đi và cơ quan thuế nơi chuyển đến; trường hợp doanh nghiệp tự tháo bỏ hóa đơn mẫu niêm yết tại cơ sở bán hàng thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP

18.- Công văn số 1609/TCT-CS ngày 12/5/2011 hướng dẫn trường hợp đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp chuyển nhượng tài sản nhà nước tại dự án đúng trình tự về bán tài sản nhà nước theo hướng dẫn tại công văn số 14907/BTC-QLCS ngày 09/12/2008 của Bộ Tài chính thì bên chuyển nhượng liên hệ với Sở Tài chính để được cấp hóa đơn bán tài sản nhà nước

Còn tiếp
 
Tiếp theo Công văn của Tổng Cục Thuế

19.- Công văn số 1591/TCT-CS ngày 11/5/2011 hướng dẫn trường hợp Công ty thực hiện việc giảm giá hàng bán căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá mà khách hàng mua đạt mức nhất định, hàng tháng Công ty lập bản đối chiếu giảm giá có xác nhận của khách hàng thì căn cứ theo Bản đối chiếu giảm giá của tháng trước liền kề, số tiền giảm giá của hàng hoá mà khách hàng được giảm trừ sẽ được tính điều chỉnh trên hoá đơn mà Công ty lập khi bán hàng hoá, trên hoá đơn này ghi rõ số tiền giảm giá theo bản đối chiếu (số, ngày....tháng....năm). Công ty và khách hàng chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản đối chiếu giảm giá và xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu

20.- Công văn số 1506/TCT-CS ngày 04/5/2011 hướng dẫn trường hợp trong quá trình kiểm tra, thanh tra phát hiện những vi phạm về hóa đơn, Cục trưởng Cục Thuế có thẩm quyền ra quyết định phạt tiền vi phạm về hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP; Thanh tra Thuế có thẩm quyền được áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn theo Điều 38, Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính số 04/2008/UBTVQH12; Khi tiến hành kiểm tra, thanh tra về thuế và hóa đơn có lập Biên bản kiểm tra, thanh tra, nếu các Biên bản đã lập cho hành vi vi phạm phù hợp với mẫu Biên bản vi phạm hành chính và đã lập đúng theo Điều 55 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính thì không phải lập lại Biên bản xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa đơn. Trường hợp biên bản đã lập không phù hợp với mẫu Biên bản quy định tại Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính thì cơ quan kiểm tra, thanh tra phải trích xuất nội dung vi phạm và lập Biên bản vi phạm hành chính theo mẫu để xử lý theo đúng quy trình

21.- Công văn số 1501/TCT-CS ngày 04/5/2011 (trùng số Công văn) hướng dẫn


- Doanh nghiệp được nộp chậm bảng kê hóa đơn tồn (mẫu số 3.12) sau ngày 20/01/2011 để sử dụng hóa đơn đến hết ngày 31/3/2011. Sau ngày 31/3/2011, doanh nghiệp không thực hiện đăng ký hóa đơn tiếp tục sử dụng là sử dụng hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, tức là sử dụng hóa đơn bất hợp pháp và bị xử phạt vi phạm theo quy định tại Điều 33 Nghị định 51/2010/NĐ-CP
- Trường hợp sau ngày 31/3/2011, tổ chức, hộ, cá nhân vẫn tiếp tục sử dụng hóa đơn do Bộ Tài chính phát hành thì bị xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 31 và khoản 7 Điều 33 Nghị định 51/2010/NĐ-CP
- Trường hợp từ sau Quý I/2011 đến hết ngày 31/5/2011, doanh nghiệp có văn bản đề nghị tiếp tục sử dụng hóa đơn đã tự in (đặt in) trước và trong năm 2010 với số lượng lớn (hóa đơn tự in theo quy định tại Nghị định số 89/2002/NĐ-CP, Thông tư số 120/2002/TT-BTC) mà đến hết ngày 31/3/2011 doanh nghiệp vẫn chưa sử dụng hết và doanh nghiệp có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì Cục thuế căn cứ hướng dẫn tại các công văn số 15364/BTC-TCT và công văn số 17716/BTC-TCT nêu trên để rà soát và hướng dẫn doanh nghiệp thông báo phát hành hóa đơn theo quy định
- Nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án là tổ chức không phải là doanh nghiệp nên thuộc đối tượng được cơ quan thuế bán hóa đơn


22.- Công văn số 1498/TCT-CS ngày 04/5/2011 hướng dẫn trường hợp Công ty in thêm hai chỉ tiêu là “người mua hàng” và “mã số thuế” trên mẫu hóa đơn xuất khẩu và thực hiện thông báo phát hành hóa đơn theo quy định thì được chấp nhận để sử dụng

23.- Công văn số 1447/TCT-DNL ngày 27/4/2011 hướng dẫn trường hợp căn cứ vào doanh số hàng hoá thực tế mà các đại lý, nhà phân phối đạt được quy định tại hợp đồng hoặc chính sách chiết khấu giữa Công ty với các đại lý, nhà phân phối thì khi kết thúc chương trình hay kỳ giảm giá, chiết khấu hàng bán, Công ty xuất hoá đơn giá trị gia tăng điều chỉnh, trên hoá đơn ghi rõ giảm giá hàng bán, Công ty xuất hoá đơn giá trị gia tăng điều chỉnh, trên hoá đơn ghi rõ giảm giá hàng bán, hoặc chiết khấu thương mại, thuế giá trị gia tăng kèm theo bảng kê chi tiết doanh số và thuế giá trị gia tăng của các khoản giảm giá, chiết khấu có xác nhận của Công ty và đại lý, nhà phân phối. Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, Công ty và các đại lý, nhà phân phối kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế giá trị gia tăng đầu ra, đầu vào theo quy định

24.- Công văn số 1436/TCT-CS ngày 27/04/2011

25.- Công văn số 1415/TCT-CS ngày 26/4/2011 về việc Tổng cục Thuế đề nghị Cục CSGT đường bộ, đường sắt có ý kiến tham gia cho biết theo quy định hiện hành về đăng ký ôtô, xe máy thì cơ quan Công an có lưu giữ hóa đơn mua hàng (bản gốc, liên 2) hay không khi người mua đăng ký tài sản là ôtô, xe máy để Tổng cục Thuế có phương án hướng dẫn việc sử dụng hóa đơn đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu đúng quy định và phù hợp với thực tế

26.- Công văn số 1396/TCT-CS ngày 25/4/2011 hướng dẫn doanh nghiệp có thể sử dụng các phần mềm in hoá đơn khác với các phần mềm miễn phí sử dụng do Tổng cục thuế giới thiệu

27.- Công văn số 1395/TCT-CS ngày 25/4/2011 hướng dẫn trường hợp Ngân hàng đã được chấp thuận sử dụng hóa đơn tự in (đặt in) là “Phiếu thu dịch vụ kiêm hóa đơn” nếu trên “Phiếu thu tiền dịch vụ kiêm hóa đơn” có dòng thuế suất thuế GTGT và khi chuyển nhượng TSCĐ, Ngân hàng đã phản ánh đầy đủ các nội dung về người bán, người mua và ghi rõ trên Phiếu thu tiền dịch vụ kiêm hóa đơn nội dung: giá bán TSCĐ chưa có thuế, thuế suất thuế GTGT, tiền thuế, tổng giá thanh toán thì việc sử dụng “Phiếu thu dịch vụ kiêm hóa đơn” nêu trên là phù hợp

28.- Công văn số 1379/TCT-CS ngày 22/4/2011 hướng dẫn Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ là chứng từ được quản lý như hoá đơn và Mẫu số 5.5 - Mẫu tham khảo Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Phụ lục 5 ban hành kèm Thông tư số 153/2010/TT-BTC) là mẫu tham khảo không mang tính bắt buộc. Vì vậy, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ không nhất thiết phải có tiêu thức ”Đơn giá” và ”Thành tiền”

29.- Công văn số 1373/TCT-TVQT ngày 22/4/2011 hướng dẫn kể từ ngày 01/04/2011, tất cả các loại hóa đơn do Bộ Tài chính phát hành không còn giá trị sử dụng.


- Đối với số lượng hóa đơn đã kê trong phần I (Hóa đơn hết giá giá trị sử dụng), bảng kê BK01/AC, cơ quan Thuế phải tổ chức thu hồi từ các tổ chức, cá nhân kinh doanh và lập sổ theo dõi bên ngoài ứng dụng để thực hiện việc hủy hóa đơn theo quy định tại Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính. Thông tin về số hóa đơn này không nhập vào ứng dụng QLAC và không đăng tải lên website TRACUUHOADON. Trường hợp các tổ chức, cá nhân kinh doanh đã thực hiện tự hủy hóa đơn theo quy định tại Điều 27 Thông tư số 153/2010/TT-BTC trước ngày ban hành công văn số 339/TCT-CS ngày 25/01/2011 của Tổng cục Thuế thì được chấp nhận. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh đó phải gửi thông báo kết quả hủy hóa đơn cho cơ quan Thuế.
- Đối với số lượng hóa đơn tự in (đặt in) đã kê trong phần II, bảng kê BK01/AC, nếu sau ngày 31/3/2011 vẫn có nhu cầu tiếp tục sử dụng: Tổ chức, cá nhân kinh doanh thực hiện thông báo phát hành hóa đơn theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 153/2010/TT-BTC. Phần mềm Quản lý hóa đơn 3.0 sẽ tự động chuyển số hóa đơn đã có trong bảng kê BK01/AC sang phần hóa đơn có giá trị sử dụng. Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh không thực hiện thông báo phát hành hóa đơn nhưng vẫn sử dụng thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 34, Nghị định số 51/2010/NĐ-CP đối với hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp
- Đối với số lượng hóa đơn tự in (đặt in) còn lại của tổ chức, cá nhân kinh doanh nhưng chưa kê trong bảng kê BK01/AC để đăng ký sử dụng tới ngày 31/3/2011 thì tổ chức, cá nhân kinh doanh không được thực hiện thông báo phát hành hóa đơn theo quy định


30.- Công văn số 1369/TCT-CS ngày 21/4/2011 hướng dẫn


- Đối với hóa đơn đã đặt in có ký hiệu mẫu hóa đơn tạo không đúng theo hướng dẫn tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 153 thì doanh nghiệp gạch bỏ phần ký hiệu mẫu hóa đơn in sai, đóng dấu ký hiệu hóa đơn mới theo đúng quy định vào bên cạnh tiêu thức ký hiệu mẫu hóa đơn đã in sai và được chấp nhận thông báo phát hành để sử dụng
- Trường hợp doanh nghiệp nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn kể từ ngày 21 tháng đầu tiên của quý tiếp theo thì bị xử phạt về hành vi không nộp báo cáo hóa đơn đã sử dụng theo quy định tại điểm b Khoản 3 Điều 33 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
- Trường hợp đến hết ngày 31/3/2011, doanh nghiệp không gửi đăng ký hóa đơn tồn để tiếp tục sử dụng thì hóa đơn không có giá trị sử dụng. Nếu doanh nghiệp tiếp tục sử dụng hóa đơn từ ngày 01/01/2011 thì việc sử dụng hóa đơn này là sử dụng hóa đơn bất hợp pháp và bị xử phạt theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP​


31.- Công văn số 1347/TCT-CS ngày 20/4/2011 hướng dẫn trường hợp đã đặt in mẫu hóa đơn chỉ sử dụng để xuất riêng cho lượng hàng khuyến mại, quảng cáo, trên mẫu hóa đơn đã in sẵn gạch chéo tại hai chỉ tiêu “Thuế suất GTGT” và “Tiền thuế GTGT” thì được chấp nhận cho thông báo phát hành và sử dụng số hóa đơn GTGT này


32.- Công văn số 1301/TCT-CS ngày 15/4/2011 hướng dẫn trường hợp Công ty điều chuyển tài sản là nhà xưởng, máy móc, thiết bị từ trụ sở chính sang Chi nhánh hạch toán phụ thuộc tại tỉnh khác thì Công ty có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn

33.- Công văn số 1277/TCT-CS ngày 14/4/2011 trường hợp Chi nhánh Công ty thuê đất của hộ và cá nhân không kinh doanh để lắp đặt trạm thu phát sóng (hộ và cá nhân này không được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy đăng ký kinh doanh do thu nhập từ hoạt động cho thuê đất thấp) thì hộ và cá nhân không kinh doanh thuộc đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ. Thủ tục cấp hóa đơn lẻ thực hiện theo Khoản 3 Điều 12 Thông tư số 153/2010/TT-BTC

34.- Công văn số 1267/TCT-CS ngày 13/4/2011 được đính chính theo Công văn số 1297/TCT-VP ngày 15/4/2011, Công văn số 1469/TCT-TVQT ngày 28/4/2011 hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về mất hóa đơn như sau

- Kể từ ngày 01/01/2011 khi Nghị định số 51/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì hành vi làm mất hóa đơn 3 liên đã phát hành nhưng chưa lập mà không báo cáo việc mất hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 25.000.000 theo tại điểm b, khoản 6 Điều 33 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
- Đối với hành vi làm mất hóa đơn tự in (đặt in) hoặc mua của cơ quan thuế trước năm 2011 thì
+ Trường hợp hóa đơn mất trước ngày 01/01/2011 (không có trong danh sách hóa đơn đăng ký với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo mẫu số 3.12 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 153/2010/TT-BTC để được tiếp tục sử dụng sau 31/12/2010) nhưng đến sau ngày 01/01/2011 mới báo cáo mất thì căn cứ vào mức xử phạt đối với hành vi mất hóa đơn tính theo quy định tại Điều 16, Nghị định số 89/2002/NĐ-CP và mức xử phạt tính theo Điều 33, Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, chọn mức phạt nhẹ hơn trong hai cách tính nêu trên để áp dụng
+ Trường hợp mất hóa đơn sau ngày 1/1/2011 (hóa đơn có trong danh sách đăng ký với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo mẫu số 3.12 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 153/2010/TT-BTC để được tiếp tục sử dụng tiếp sau ngày 1/1/2011) nếu có báo cáo mất các số hóa đơn nêu trên với cơ quan thuế trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày kể từ ngày xảy ra việc mất các số hóa đơn thì không bị xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn. Quá thời hạn quy định về việc thông báo mất hóa đơn nêu trên, đơn vị làm mất hóa đơn mới thực hiện báo cáo mất hóa đơn cho cơ quan thuế thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a, khoản 6, Điều 33 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP​

Còn tiếp
 
Tiếp theo Công văn của Tổng Cục Thuế

35.- Công văn số 1257/TCT-CS ngày 13/4/2011, Công văn số 148/TCT-CS ngày 12/01/2011 hướng dẫn trường hợp doanh nghiệp chế xuất trả lại hàng hóa cho doanh nghiệp trong nước hoặc khi bán hàng cho doanh nghiệp chế xuất khác thì sử dụng hóa đơn bán hàng, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” (mẫu số 5.3); khi doanh nghiệp chế xuất bán hàng hóa ra nước ngoài (ngoài lãnh thổ Việt Nam) thì sử dụng hóa đơn xuất khẩu (mẫu số 5.4)

36.- Công văn số 1220/TCT-CS ngày 09/4/2011 hướng dẫn trường hợp tài sản trước khi đấu giá vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thì doanh nghiệp có tài sản kê biên phải lập hóa đơn khi bán đấu giá tài sản đó. Trường hợp quyền sở hữu trước khi đấu giá đã được cơ quan có thẩm quyền chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác, thì tổ chức, cá nhân được chuyển giao lập hóa đơn cho người trúng đấu giá. Tổ chức, cá nhân lập hóa đơn cho tài sản bị kê biên, bán đấu giá để thi hành án có trách nhiệm nộp thuế phát sinh từ việc bán tài sản theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân có tài sản bị kê biên, bán đấu giá hoặc tổ chức, cá nhân được xác lập quyền sở hữu mới với tài sản có thể thực hiện ủy nhiệm lập hóa đơn cho các tổ chức đấu giá theo Điều 15 Thông tư số 153/2010/TT-BTC

37.- Công văn số 1205/TCT-CS ngày 08/4/2011 hướng dẫn hoá đơn xuất khẩu có thể được viết bằng tiếng Việt, hoặc được viết song ngữ tiếng Việt với một ngoại ngữ, hoặc có thể được viết chỉ bằng tiếng Anh trong trường hợp chỉ sử dụng một ngoại ngữ

38.- Công văn số 1161/TCT-TNCN ngày 08/4/2011 hướng dẫn trường hợp cá nhân không kinh doanh có bất động sản cho thuê lần đầu xin cấp hóa đơn lẻ thì cá nhân này phải nộp toàn bộ số thuế TNCN đối với thu nhập phát sinh từ hoạt động cho thuê bất động sản cùng với số thuế GTGT khi được cấp hóa đơn lẻ. Việc xác định thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cho thuê nhà được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 1, Mục I, Phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC. Việc khai thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 19 Thông tư số 28/2011/TT-BTC. Trường hợp xác định hoạt động cho thuê nhà mang tính thường xuyên (hoạt động kinh doanh), cơ quan thuế cần có hướng dẫn hộ, cá nhân thực hiện các thủ tục đăng ký thuế và chuyển sang đối tượng được mua hóa đơn của cơ quan thuế. Đối với cá nhân có thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ cho thuê nhà, tài sản là hoạt động mang tính chất thường xuyên (hoạt động kinh doanh) thì thực hiện khai nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điều 19 Thông tư số 28/2011/TT-BTC và nộp thuế TNCN theo hướng dẫn tại điểm 1, Mục I, Phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC

39.- Công văn số 1068/TCT-CS ngày 31/3/2011 hướng dẫn doanh nghiệp nhận in hóa đơn không được giao công đoạn “ra phim của mẫu hóa đơn” cho đơn vị khác thực hiện (khoản 4.b Điều 8 Thông tư số 153/2010/TT-BTC)

40.- Công văn số 1052/TCT-CS ngày 30/3/2011 hướng dẫn trường hợp hộ cá nhân kinh doanh có thu nhập chưa đến mức chịu thuế GTGT nhưng có bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ có tổng giá thanh toán trên 200.000 đồng mỗi lần và có nhu cầu sử dụng hoá đơn lẻ để giao cho khách hàng thì thuộc diện được cơ quan thuế bán hoá đơn lẻ (01 số) theo từng lần phát sinh

41.- Công văn số 1047/TCT-CS ngày 30/3/2011 hướng dẫn trường hợp doanh nghiệp bán hàng đã lập hoá đơn giao cho khách hàng không đúng thuế suất thuế GTGT (đã ghi 5% thay vì hàng hoá chịu thuế suất 10%) nhưng doanh nghiệp bán không lập được biên bản và hoá đơn điều chỉnh sai sót như quy định thì doanh nghiệp phải căn cứ theo giá bán chưa có thuế GTGT để tính thuế GTGT đầu ra theo thuế suất đúng quy định. Doanh nghiệp phải khai điều chỉnh, bổ sung số thuế GTGT đầu ra

42.- Công văn số 1005/TCT-CS ngày 28/3/2011 hướng dẫn

- Trường hợp nộp bảng kê tồn hóa đơn (mẫu số 3.12 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 153) chậm sau ngày 20/1/2011, chấp thuận để các doanh nghiệp được tiếp tục sử dụng số hóa đơn tồn đến hết ngày 31/3/2011 và không xử phạt chậm nộp
- Đối với hóa đơn doanh nghiệp tự in (đặt in) theo Thông tư số 120/2002/TT-BTC còn tồn sau ngày 31/3/2011, doanh nghiệp có nhu cầu tiếp tục sử dụng hóa đơn, sau khi Cục thuế rà soát thì thực hiện thông báo phát hành hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC. Trường hợp không có hóa đơn mẫu để niêm yết tại các cơ sở sử dụng hóa đơn, doanh nghiệp được dùng một số hóa đơn có số thứ tự đã có số nhảy in sẵn, gạch bỏ số thứ tự đã in sẵn và đóng chữ “Mẫu” để làm hóa đơn mẫu. Các hóa đơn dùng làm hóa đơn mẫu khi báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn quý, doanh nghiệp kê khai vào cột “xóa bỏ”
- Trường hợp các ngân hàng, tổ chức tín dụng và các chi nhánh ngân hàng, tổ chức tín dụng sử dụng chứng từ giao dịch kiêm hóa đơn thu phí dịch vụ thì ngân hàng, tổ chức tín dụng chỉ cần gửi thông báo phát hành hóa đơn kèm theo hóa đơn mẫu tới cơ quan thuế quản lý, đăng ký cấu trúc tạo số hóa đơn, không phải đăng ký trước số lượng hóa đơn phát hành


43.- Công văn số 997/TCT-CS ngày 28/3/2011 hướng dẫn Giấy báo có (gửi kèm theo công văn) được xác định là hóa đơn thu phí ngân hàng, người mua được sử dụng chứng từ thu phí ngân hàng để kê khai thuế GTGT

44.- Công văn số 994/TCT-CS ngày 28/3/2011 hướng dẫn trường hợp Công ty sử dụng dịch vụ mua ngoài là tour du lịch để khuyến mại không thu tiền phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (chương trình khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại) thì Công ty phải lập hóa đơn đầu ra, trên hóa đơn ghi tên và số lượng dịch vụ, ghi rõ là dịch vụ khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, dòng thuế suất, thuế GTGT không ghi, gạch chéo

45.- Công văn số 933/TCT-CS ngày 22/3/2011 hướng dẫn thủ trưởng đơn vị có thể ủy quyền bằng văn bản cho người trực tiếp bán hàng ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn và đóng dấu của tổ chức vào phía bên trái của tờ hóa đơn

46.- Công văn số 923/TCT-CS ngày 21/3/2011 hướng dẫn trường hợp hóa đơn GTGT được đặt in trong năm 2010, nếu mẫu hóa đơn này vẫn đủ các tiêu thức bắt buộc như (tên loại hóa đơn; số thứ tự; tên, địa chỉ, mã số thuế người bán; tên, địa chỉ, mã số thuế người mua; tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ thành tiền ghi bằng số và bằng chữ; người mua, người bán ký và ghi rõ họ tên, dấu người bán (nếu có) và ngày, tháng, năm lập hóa đơn; tên tổ chức nhận in hóa đơn) theo quy định tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC và đã làm thủ tục đăng ký số hóa đơn này với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31/03/2011 nhưng dự kiến sau thời điểm này hóa đơn vẫn chưa sử dụng hết, Công ty muốn tiếp tục sử dụng thì phải liên hệ với cơ quan thuế quản lý để thực hiện thông báo phát hành hóa đơn theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 153/2010/TT-BTC

Còn tiếp
 
Tiếp theo Công văn của Tổng Cục Thuế

47.- Công văn số 901/TCT-CS ngày 18/3/2011 hướng dẫn trường hợp Công ty với đặc thù hoạt động kinh doanh (bảo hiểm nhân thọ), người mua không thanh toán trực tiếp phí tại công ty mà thanh toán qua ngân hàng hoặc qua đại lý thì không nhất thiết phải có chữ ký của người mua hàng trên hoá đơn. Khi lập hoá đơn tại tiêu thức “Người mua hàng (ký, ghi rõ họ tên)”, phải ghi rõ là: “thu phí dịch vụ qua ngân hàng” hoặc “thu qua đại lý”

48.- Công văn số 897/TCT-TVQT ngày 18/3/2011 hướng dẫn Quyết định số 85/2005/QĐ-BTC giao cho Cục trưởng Cục Thuế tổ chức in, phát hành chứng từ thu tiền phí, lệ phí để bán cho các cơ quan được phép tổ chức thu các loại phí, lệ phí tại địa phương theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm quản lý, sử dụng theo đúng chế độ quản lý ấn chỉ thuế của Bộ Tài chính quy định; trừ những chứng từ thu tiền phí, lệ phí do Tổng cục Thuế in hoặc chấp nhận cho các cơ quan thu phí, lệ phí tự in biên lai (Quyết định số 247/QĐ-TCT ngày 12/3/2008 ủy quyền cho Cục trưởng Cục Thuế chấp thuận cho các đơn vị thu phí, lệ phí trên địa bàn có nhu cầu và đủ điều kiện sử dụng biên lai thu phí, lệ phí tự in). Thủ tục đăng ký biên lai thu phí, lệ phí tự in thực hiện theo Quyết định số 85/2005/QĐ-BTC

49.- Công văn số 876/TCT-CS ngày 17/3/2011 hướng dẫn trường hợp Công ty đặt in hoá đơn cho Chi nhánh trực thuộc nhưng trên góc trái hoá đơn không có tên công ty thì được đóng dấu bổ sung tên công ty trên góc trái hoá đơn và các hoá đơn này được chấp nhận thông báo phát hành để sử dụng

50.- Công văn số 788/TCT-CS ngày 10/3/2011 hướng dẫn trường hợp Công ty đặt in hoá đơn có sai sót về tiêu thức mã số thuế trên hoá đơn thì gạch bỏ mã số thuế in sai, đóng dấu bổ sung mã số thuế đúng trên hoá đơn mới và các hoá đơn này được chấp nhận thông báo phát hành để sử dụng

51.- Công văn số 760/TCT-CS ngày 08/3/2011 hướng dẫn trường hợp Công ty đặt in hoá đơn cho các Chi nhánh trực thuộc nhưng trên góc trái hoá đơn chỉ có Logo, không có tên Công ty thì đóng dấu bổ sung tên công ty trên góc trái hoá đơn mới đúng quy định và các hoá đơn này được chấp nhận thông báo phát hành để sử dụng

52.- Công văn số 756/TCT-CS ngày 07/3/2011 hướng dẫn trường hợp Công ty làm thủ tục đăng ký mẫu hóa đơn tự in với cơ quan thuế về mẫu Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và đã được chấp thuận bằng văn bản. Sau đó, Công ty phân bổ cho từng Chi nhánh trực thuộc. Trong năm 2010, Chi nhánh gửi báo cáo mất Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, đồng thời đăng ký lưu hành sử dụng số Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ còn lại, không bao gồm số báo mất trên. Trường hợp Công ty đã phân bổ cho Chi nhánh sử dụng thì xử phạt Chi nhánh về hành vi không đăng ký sử dụng hóa đơn với cơ quan Thuế theo quy định tại khoản 2, Điều 13 và hành vi làm mất hóa đơn theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 16 Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 7/11/2002 của Chính phủ về việc in, phát hành, sử dụng và quản lý hóa đơn. Trường hợp xác định hóa đơn nêu trên do Công ty sử dụng không phân bổ cho Chi nhánh và Công ty đã đăng ký sử dụng thì chuyển hồ sơ cho cơ quan thuế quản lý công ty xử phạt về hành vi làm mất hóa đơn

53.- Công văn số 743/TCT-CS ngày 07/3/2011 hướng dẫn trường hợp Công ty và các Chi nhánh trực thuộc sử dụng chung mẫu hoá đơn thì Công ty được trích chuyển hoá đơn Công ty đã đặt in (tự in) trước và trong năm 2010 cho các Chi nhánh để sử dụng. Trước khi sử dụng hoá đơn, Công ty gửi Thông báo phát hành hoá đơn của trụ sở chính sử dụng và các Chi nhánh gửi Thông báo phát hành hoá đơn của từng Chi nhánh sử dụng đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp

54.- Công văn số 716/TCT-CS ngày 04/3/2011 hướng dẫn khi các cơ sở kinh doanh mua phiếu quà tặng của siêu thị để khuyến mại cho khách hàng thì các siêu thị phải lập phiếu thu tiền, không lập hoá đơn GTGT. Khi khách hàng sử dụng phiếu quà tặng đến mua hàng ở siêu thị thì siêu thị mới lập hoá đơn GTGT theo quy định (Công văn số 3789/TCT-CS ngày 07/10/2008, 4443/TCT-CS ngày 21/11/2008)

55.- Công văn số 658/TCT-CS ngày 01/3/2011 hướng dẫn trường hợp Công ty thông báo phát hành hóa đơn có chỉ tiêu tên là Biên lai thu tiền phí có mệnh giá, nếu Biên lai trên Công ty sử dụng để phản ánh doanh thu thì Tên hóa đơn là Biên lai thu tiền phí là không phù hợp với quy định về tên loại hóa đơn (số Biên lai thu phí có mệnh giá thực chất là hóa đơn) thi Cục thuế yêu cầu Công ty khắc dấu “vé chỗ ngồi có mệnh giá” đóng bên cạnh chữ “Biên lai thu phí có mệnh giá” và khắc dấu ký hiệu hóa đơn đúng quy định để đóng vào các biên lai đã in sai ký hiệu là “AF/11P” (ký hiệu hóa đơn không dùng chữ F) và “AC11P” (ký hiệu hóa đơn thiếu gạch chéo sau chữ AC) sau đó chấp thuận cho thông báo phát hành

56.- Công văn số 462/TCT-CS ngày 09/02/2011 hướng dẫn trường hợp người bán được bán hàng thu ngoại tệ theo quy định của pháp luật, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng nguyên tệ, phần chữ ghi bằng tiếng Việt. Người bán đồng thời ghi trên hóa đơn tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập hóa đơn. Khi lập hóa đơn xuất khẩu giao khách hàng, trường hợp hóa đơn chỉ sử dụng một ngôn ngữ là tiếng Anh thì doanh nghiệp được ghi tổng số tiền thanh toán bằng nguyên tệ, phần chữ ghi bằng tiếng Anh

57.- Công văn số 448/TCT-CS ngày 09/02/2011 hướng dẫn trường hợp doanh nghiệp thay đổi tên, nhưng mã số thuế, địa chỉ không thay đổi được áp dụng như trường hợp thay đổi địa chỉ. Doanh nghiệp đóng dấu tên mới vào bên cạnh tiêu thức tên đã in sẵn để tiếp tục sử dụng hết các số hóa đơn đã đặt in

58.- Công văn số 417/TCT-CS ngày 29/01/2011 hướng dẫn trường hợp trên hóa đơn mẫu của doanh nghiệp in thiếu hoặc in sai các tiêu thức bắt buộc thì doanh nghiệp ghi bổ sung hoặc đóng dấu thông tin thay thế vào bên cạnh thông tin in thiếu hoặc in sai để thông báo phát hành được chấp nhận sử dụng

59.- Công văn số 339/TCT-CS ngày 25/01/2011 hướng dẫn



- Trường hợp tổ chức, cá nhân đã đặt in hóa đơn trước khi có quyết định số 2905/2010/QĐ-BTC nên đã không in mã số thuế của người mua, nếu người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì khi lập hoá đơn, tổ chức, cá nhân bán hàng phải ghi bổ sung mã số thuế của người mua (Đối với người mua là cá nhân không có mã số thuế thì trên hoá đơn không cần có lập tiêu thức mã số thuế của người mua)
- Trường hợp doanh nghiệp kê khai không đúng điều kiện để mua hóa đơn của cơ quan thuế, khi cơ quan thuế kiểm tra phát hiện thì xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định 51/2010/NĐ-CP
- Trường hợp trong năm 2010 doanh nghiệp đã tự in (đặt in) hoá đơn GTGT hoặc đã mua hóa đơn GTGT để sử dụng cho bán hàng trong nước và xuất khẩu còn tồn chưa sử dụng hết được tiếp tục sử dụng để bán hàng trong nước và xuất khẩu đến hết ngày 31/03/2011 (Doanh nghiệp phải gửi đăng ký theo mẫu số 3.12 Phụ lục 3 Thông tư 153 chậm nhất là ngày 20/01/2011)
- Đơn vị có thể chỉ dùng commercial invoice bằng tiếng anh và bổ sung thêm các tiêu thức: số thứ tự hoá đơn; ký hiệu mẫu số hoá đơn; ký hiệu hoá đơn; tên, địa chỉ đơn vị xuất khẩu; tên, địa chỉ đơn vị nhập khẩu; tên hàng hoá, dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền, chữ ký của đơn vị xuất khẩu và thực hiện thông báo phát hành theo hướng dẫn tại Thông tư 153 để phục vụ khấu trừ, hoàn thuế GTGT và giao khách hàng nước ngoài
- Đối với hóa đơn đã đặt in có ký hiệu hóa đơn sử dụng các chữ cái nằm ngoài 20 chữ cái được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 153 thì doanh nghiệp gạch bỏ phần ký hiệu hóa đơn in sai, đóng dấu ký hiệu hóa đơn mới theo đúng quy định vào bên cạnh tiêu thức ký hiệu hóa đơn đã in sai và được chấp nhận thông báo phát hành để sử dụng
- Số lượng lao động để xác định doanh nghiệp siêu nhỏ được tính chung cho cả doanh nghiệp (gồm trụ sở chính và các chi nhánh) trong cả 2 trường hợp: trụ sở chính và chi nhánh kê khai nộp thuế chung; trụ sở chính và chi nhánh kê khai nộp thuế riêng, sử dụng hóa đơn riêng
- Hợp tác xã vận tải thực hiện khoán cho cá nhân dưới các hình thức, kể cả khoán, điều xe của các cá nhân nhận khoán thì hoá đơn được ghi tên, địa chỉ, mã số thuế của hợp tác xã vận tải. Hợp tác xã vận tải mua hóa đơn của cơ quan thuế hoặc đặt in hóa đơn cho các xã viên, thay mặt xã viên báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và chịu trách nhiệm với cơ quan thuế về việc phát hành, sử dụng, quản lý hóa đơn


60.- Công văn số 231/TCT-CS ngày 18/01/2011 hướng dẫn trường hợp chi nhánh trực thuộc hạch toán phụ thuộc ở địa phương cấp tỉnh cùng nơi người nộp thuế có trụ sở chính, thực hiện kê khai thuế GTGT cùng với trụ sở chính (văn phòng) của công ty, trực tiếp bán hàng thì chi nhánh sử dụng hoá đơn do công ty phát hành

61.- Công văn số 230/TCT-CS ngày 18/01/2011 hướng dẫn trường hợp đối tác của công ty vi phạm hợp đồng kinh tế, nên phải chi trả tiền phạt vi phạm hợp đồng cho công ty thì hai bên sử dụng chứng từ thu chi tiền để thu tiền phạt vi phạm hợp đồng. Công ty không phải xuất hóa đơn khi nhận tiền phạt vi phạm hợp đồng do không phải là hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ

62.- Công văn số 229/TCT-CS ngày 18/01/2011 hướng dẫn trường hợp

63.- Công văn số 167/TCT-CS ngày 13/01/2011 hướng dẫn trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh các dịch vụ như Massage, giữ xe, . . . thực hiện kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu không thuộc đối tượng được tạo hóa đơn đặt in. Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới 200.000 đồng mỗi lần thì các hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn. Các hộ, cá nhân kinh doanh nói trên có thể sử dụng các loại vé như vé Massage, vé giữ xe, . . . để giao cho khách hàng (nhưng các loại vé trên không phải phải là hóa đơn), đồng thời phải lập bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ và hoá đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng ghi số tiền bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trong ngày

64.- Công văn số 134/TCT-TVQT ngày 11/01/2011 hướng dẫn doanh nghiệp đã đặt in hoá đơn để sử dụng trong năm 2011 nhưng trong quá trình in hoá đơn, số thứ tự hóa đơn chỉ có 6 chữ số thì thực hiện bổ sung số thứ tự của hoá đơn đủ 7 chữ số để thông báo phát hành và sử dụng theo quy định hiện hành

65.- Công văn số 109/TCT-CS ngày 10/01/2011 hướng dẫn các doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp ở tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn không thuộc đối tượng tạo hoá đơn tự in theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư 153/2010/TT-BTC thuộc đối tượng được mua hóa đơn của cơ quan thuế trong năm 201l. Trường hợp doanh nghiệp ở tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn có vốn điều lệ năm (05) tỷ đồng trở lên thuộc đối tượng tạo hóa đơn tự in nhưng không áp dụng hình thức hóa đơn tự in thì đặt in hóa đơn để sử dụng

66.- Công văn số 108/TCT-CS ngày 10/01/2011 hướng dẫn hóa đơn được thể hiện bằng ngôn ngữ là Tiếng Việt và có thể ghi thêm chữ nước ngoài nếu thấy cần thiết (Chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn hoặc ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn cỡ chữ tiếng Việt). Trường hợp doanh nghiệp tạo mẫu hóa đơn xuất khẩu chỉ sử dụng một ngôn ngữ tiếng Việt thì vẫn phù hợp theo quy định. Trường hợp đã đặt in hóa đơn cho các Chi nhánh trực thuộc và đã gửi thông báo phát hành đến cơ quan thuế nhưng chỉ tiêu tên “Công ty” được in ở giữa mà không in vào góc trên bên trái của Tờ hóa đơn, nếu không làm ảnh hưởng đến các tiêu chí khác đảm bảo không che khuất, không làm mờ các nội dung bắt buộc khác trên hóa đơn và đảm bảo đầy đủ tiêu chí trong nội dung bắt buộc trên hóa đơn theo quy định thì chấp thuận được sử dụng

67.- Công văn số 76/TCT-CS ngày 07/01/2011 hướng dẫn chi nhánh Công ty có mã số thuế được tạo hoá đơn đặt in để sử dụng. Trường hợp Chi nhánh đặt in hoá đơn không bắt buộc phải có thêm thông tin: tên, mã số thuế, địa chỉ của Công ty mẹ

68.- Công văn số 50/TCT-CS ngày 05/01/2011 hướng dẫn hoá đơn tự in trên máy tính tiền được in từ giấy cuộn không nhất thiết cố định độ dài (Độ dài của hoá đơn phụ thuộc vào độ dài danh mục hàng hoá bán ra)

69.- Công văn số 5341/TCT-CS ngày 31/12/2010 hướng dẫn trong Thông tư số 153/2010/TT-BTC không quy định: phần mềm ứng dụng (tạo, in hóa đơn) phải được cơ quan thuế chấp nhận, cũng không có quy định chỉ có công ty phần mềm kế toán mới làm được phần mềm quản lý tạo, in hóa đơn

70.- Hóa đơn một số ngành đặc thù


- Tập đoàn điện lực Việt Nam (Công văn số 5019/TCT-CS ngày 10/12/2010)
- Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (Công văn số 1499/TCT-DNL ngày 04/5/2011, 1265/TCT-CS ngày 13/4/2011)
- Tập đoàn Viễn thông quân đội (Công văn số 1002/TCT-CS ngày 28/3/2011 được đính chính theo 1268/TCT-VP ngày 13/4/2011, 122/TCT-CS ngày 10/01/2011)
- Đường sắt Việt Nam (Công văn số 135/TCT-TVQT ngày 11/01/2011)
- Tổng công ty Hàng không Việt Nam (Công văn số 1116/TCT-CS ngày 04/4/2011 được đính chính theo 1270/TCT-VP ngày 13/4/2011, 427/TCT-CS ngày 29/01/2011); Đại lý bán vé máy bay (Công văn số 1464/TCT-CS ngày 28/4/2011)
 
Văn bản của Cục thuế TP.HCM

1.- Công văn số 5450/CT-TTHT ngày 04/7/2011 hướng dẫn trường hợp Công ty có nhiều loại hình kinh doanh khác nhau khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thì Công ty thiết kế một mẫu hoá đơn GTGT để sử dụng chung hoặc có thể thiết kế từng mẫu hoá đơn GTGT sử dụng riêng cho từng loại hình kinh doanh nhưng phải có số thứ tự mẫu khác nhau theo quy định. Trường hợp Công ty ký hợp đồng thuê các tổ chức in hoá đơn, in sẵn các chỉ tiêu bắt buộc quy định tại điểm 1 Điều 4 Thông tư 153 trên tờ hoá đơn. Khi bán hàng hoá, dịch vụ thiết kế phần mềm để lập hoá đơn theo quy định tại Điều 14 Thông tư 153, thì đây là hình thức tạo hoá đơn đặt in, phần mềm lập hoá đơn không phải đăng ký với cơ quan thuế. Trường hợp Công ty đủ điều kiện tạo hoá đơn tự in, nếu Công ty áp dụng hình thức tạo hoá đơn tự in thì Công ty tự thiết kế mẫu hoá đơn, khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ Công ty sử dụng phần mềm tự in hoá đơn trực tiếp in hoá đơn để sử dụng, hoá đơn tự in phải in đầy đủ các nội dung của các chỉ tiêu bắt buộc trên hoá đơn và trước khi tạo hoá đơn Công ty phải ra quyết định áp dụng hoá đơn tự in gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp quản lý theo đúng quy định

2.- Công văn số 5482/CT-PC ngày 05/7/2011 trả lời công văn số 4386/CCT-NVDT ngày 09/6/2011 về việc xử phạt chậm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn; biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi bán hàng không lập hóa đơn hoặc lập hóa đơn không đúng thuế suất quy định; xử phạt đối với hành vi làm mất hóa đơn trong trường hợp người bán hàng đã có khai báo theo quy định

3.- Công văn số 5448/CT-TTHT ngày 04/7/2011 hướng dẫn trường hợp Chi nhánh Công ty đã đăng ký sử dụng tiếng Việt không dấu đối với một số chỉ tiêu trên hoá đơn thì đối với những hoá đơn đã lập và giao cho người mua, ghi tên hàng hoá bằng tiếng nuớc ngoài không dịch ra tiếng Việt là không đúng quy định. Tuy nhiên do thời gian đầu triển khai thực hiện chính sách mới về hoá đơn và để tạo thuận lợi đối với hoá đơn đã lập nêu trên Cục thuế đồng ý cho Công ty không phải thu hồi, hủy để lập lại hoá đơn mới cho người mua, nhưng phải lập biên bản với khách hàng đính chính, điều chỉnh lại tên hàng hoá ghi trên hoá đơn. Kể từ ngày nhận được văn bản này Công ty phải lập hoá đơn theo đúng quy định

4.- Công văn số 5439/CT-TTHT ngày 04/7/2011 hướng dẫn trường hợp Doanh nghiệp là đại lý bán vé máy bay cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam được sử dụng mẫu Phiếu thu tiền cước vận chuyển và phí dịch vụ (ban hành kèm theo công văn 9443/BTC-TCT) hoặc mẫu Phiếu thu tiền cước vận chuyển (theo quy định tại Quyết định 18/2007/QĐ-BTC của Bộ Tài chính) để giao cho khách hàng trong mỗi lần xuất vé đến hết ngày 31/3/2011. Kể từ ngày 01/4/2011 Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không của Tổng công ty Hàng không Việt Nam được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan được xác định là hóa đơn. Tổng công ty Hàng không Việt Nam thực hiện thông báo phát hành hóa đơn với cơ quan thuế và ủy nhiệm cho đại lý lập theo quy định tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC. Trường hợp đại lý bán vé máy bay cho các hãng hàng không khác: Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không, hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan được xác định là hóa đơn. Trước khi sử dụng Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không, hãng hàng không phải lập Thông báo phát hành gửi cơ quan thuế. Trường hợp Doanh nghiệp đã đăng ký với Cục Thuế TP được tiếp tục sử dụng “Phiếu thu cước vận chuyển” mà DN đã in trong năm 2010 đến ngày 31/3/2011 nhưng không được tiếp tục sử dụng “Phiếu thu cước vận chuyển” này từ 01/4/2011 thì DN phải đặt in hoặc tự in “Phiếu thu cước vận chuyển” theo Thông tư số 153/2010/TT-BTC và lập thông báo phát hành để sử dụng theo quy định. Việc DN đã sử dụng khoảng 1.000 phiếu thu cước vận chuyển đã in trong năm 2010 từ ngày 01/4/2011 khi Cục Thuế không đồng ý cho thông báo phát hành thì số phiếu thu cước vận chuyển này là không phù hợp với quy định, các phiếu thu cước vận chuyển DN đã cấp cho khách hàng được xem là bất hợp pháp

5.- Công văn số 5341/CT-TTHT ngày 30/6/2011 hướng dẫn trường hợp Trung tâm Dịch vụ Bán đấu giá Tài sản nhận bán đấu giá là tài sản do cơ quan Thi hành án kê biên để thi hành án; tài sản xử lý trong giao dịch bảo đảm của các tổ chức tín dụng thì về nguyên tắc chủ sở hữu phải lập hóa đơn (nếu thuộc đối tượng phải lập hóa đơn) để kê khai nộp thuế theo quy định. Trường hợp chủ sở hữu tài sản (thuộc đối tượng phải lập hóa đơn) không lập hóa đơn và tài sản của tổ chức không phải là doanh nghiệp, của hộ và cá nhân không kinh doanh bị kê biên để thi hành án thì cơ quan thi hành án phải lập hóa đơn cho tài sản bán đấu giá thi hành án. Cơ quan thi hành án liên hệ cơ quan Thuế để được cấp hoá đơn lẻ là loại hoá đơn bán hàng để lập hóa đơn và kê khai nộp thuế thay cho chủ sở hữu tài sản theo quy định. Trường hợp tài sản của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và cá nhân không đăng ký kinh doanh thế chấp cho các tổ chức tín dụng nay bị kê biên để thi hành án thì về nguyên tắc chủ sở hữu tài sản phải lập hóa đơn (nếu thuộc đối tượng lập hóa đơn), kê khai nộp thuế làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho người mua. Trường hợp chủ sở hữu không lập hóa đơn, không kê khai nộp thuế để chuyển quyền sở hữu cho người mua thì các tổ chức tín dụng (nếu được phép chuyển nhượng theo quy định của pháp luật) phải lập hóa đơn khi kê khai nộp thuế thay cho chủ tài sản. Trường hợp các tổ chức tín dụng không được phép chuyển nhượng thì cơ quan thi hành án lập hóa đơn theo hướng dẫn nêu trên. Trường hợp Trung tâm Dịch vụ Bán đấu giá Tài sản nhận bán đấu giá là tài sản do cá nhân không kinh doanh (tài sản là bất động sản, đồ dùng của cá nhân, hộ gia đình) gửi bán thì về nguyên tắc không phải lập hóa đơn, trường hợp cá nhân bán tài sản cần có hoá đơn để giao cho khách hàng thì cá nhân liên hệ cơ quan Thuế để được cấp hoá đơn lẻ là loại hoá đơn bán hàng xuất cho khách hàng. Cá nhân có trách nhiệm kê khai, nộp thuế theo quy định

6.- Công văn số 4474/CT-TTHT ngày 27/5/2011 hướng dẫn trường hợp Chi nhánh Công ty sử dụng phần mềm kế toán của nước ngoài hoặc mua trong nước, một số chỉ tiêu trên hoá đơn chữ viết là tiếng Việt không dấu thì Chi nhánh Công ty có thể sử dụng chữ viết là tiếng Việt không dấu theo đề nghị, nhưng phải đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch nội dung của hóa đơn và trước khi sử dụng Chi nhánh phải có văn bản đăng ký với cơ quan thuế và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung hóa đơn lập theo cách ghi chữ viết đã đăng ký

7.- Công văn số 3917/CT-TTHT ngày 11/5/2011 hướng dẫn trường hợp Ngân hàng là đơn vị áp dụng hình thức tạo hoá đơn tự in khi lập hoá đơn (đã có số của hoá đơn), đã nhập sai thông tin giao dịch và chưa in ra giao cho khách hàng. Nếu phải xóa bỏ hoá đơn này thì Ngân hàng phải in ra, gạch chéo và lưu theo quy định; Trường hợp Ngân hàng tự in hoá đơn từ chương trình phần mềm do nguyên nhân khách quan như lỗi máy in, lỗi đường truyền, mất tín hiệu kết nối nên lệnh in hoá đơn lần đầu không thành công, thì Ngân hàng được lập lại lệnh in này và hoá đơn in ra vẫn là bản gốc theo quy định (Ngân hàng phải chịu trách nhiệm đối với trường hợp này); Trường hợp Ngân hàng đã xuất giao hoá đơn cho khách hàng nhưng sau đó ngân hàng phát hiện đã lập sai thông tin và không thể liên lạc được với khách hàng để lập biên bản hoặc thỏa thuận bằng văn bản theo hướng dẫn thì Ngân hàng không được tự xoá hoá đơn, lập lại hoá đơn mới hoặc lập hoá đơn điều chỉnh; Hội sở chính trã lãi cho Chi nhánh và ngược lại là doanh thu nội bộ khi thực hiện giao dịch gửi vay giữa Hội sở và các đơn vị hạch toán phụ thuộc nên được sử dụng phiếu hạch toán nội bộ để làm chứng từ hạch toán theo quy định

8.- Công văn số 3866/CT-TTHT ngày 09/5/2011 hướng dẫn trường hợp liên 2 hoá đơn bị thất lạc trong quá trình chuyển giao cho khách hàng, mà hoá đơn này đã kê khai thuế thì hai bên thực hiện hồ sơ thủ tục theo hướng dẫn tại Khoản 2, Điều 22 Thông tư số 153/2010/TT-BTC, khách hàng sử dụng bản sao liên 1 và biên bản để làm căn cứ hạch toán và kê khai thuế. Việc đề nghị hủy hoá đơn cũ lập lại hoá đơn mới là không đúng quy định

9.- Công văn số 3856/CT-TTHT ngày 06/5/2011 hướng dẫn trường hợp nếu có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ như trường hợp nêu tại công văn số 1135/BTC-TCT ngày 24/01/2011 thì áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%. Khi ký hợp đồng mua bán hàng hóa với nước ngoài, theo thỏa thuận tại hợp đồng, hàng hóa này được chỉ định giao cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam để tiếp tục sản xuất, gia công xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài thì Công ty sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng (không sử dụng hóa đơn xuất khẩu) khi xuất giao trả thành phẩm theo hợp đồng gia công tại Việt Nam. Đối với hóa đơn hàng hóa xuất khẩu tại chỗ : tên đơn vị bán hàng (ghi tên, địa chỉ, mã số thuế của đơn vị bán hàng tại Việt Nam), tên đơn vị mua hàng (ghi tên thương nhân nước ngoài) và ghi rõ trên hóa đơn “hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo hợp đồng số ... ngày...tháng... năm..., tên doanh nghiệp nhập khẩu, địa điểm giao hàng tại Việt Nam”.

10.- Công văn số 3799/CT-TTHT ngày 04/5/2011 hướng dẫn trường hợp chi nhánh Công ty là đơn vị hạch toán độc lập, tự đặt in hóa đơn để sử dụng thì trên hóa đơn không phải nhất thiết có chỉ tiêu “tên, mã số thuế, địa chỉ” của Công ty chính. Chỉ tiêu số hóa đơn bao gồm 7 chữ số, ghi bằng dãy số tự nhiên liên tiếp trong cùng một ký hiệu hóa đơn bắt đầu từ số 0000001. Riêng hóa đơn mẫu có ký hiệu 0000000

11.- Công văn số 3791/CT-TTHT ngày 04/5/2011 hướng dẫn trường hợp Công ty đã có thông báo phát hành hóa đơn đăng ký tiếp tục sử dụng số hóa đơn tự in (đặt in) theo qui định tại Thông tư số 120/2002/TT-BTC trong năm 2010 còn tồn đến hết ngày 31/3/2011 và đến nay công ty đã nhận được hóa đơn mới đặt in năm 2011 theo hướng dẫn tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC thì sau khi sử dụng hết số hóa đơn tồn Công ty thông báo phát hành hóa đơn mới để sử dụng. Nếu Công ty muốn sử dụng hóa đơn mới phải thực hiện hủy hóa đơn cũ theo hướng dẫn tại Điều 27 Thông tư số 153 /2010/TT-BTC và thông báo phát hành hóa đơn mới theo quy định; Công ty không được sử dụng đồng thời 2 loại hóa đơn

12.- Công văn số 3736/CT-TTHT ngày 29/4/2011 hướng dẫn trường hợp bên bán hàng đã lập hoá đơn nhưng liên 2 hoá đơn (bản gốc) bị mất trong quá trình giao dịch thì hai bên thực hiện hồ sơ thủ tục theo hướng dẫn tại Khoản 2, Điều 22 Thông tư số 153/2010/TT-BTC. Trường hợp người bán làm mất, thì người bán phải lập báo cáo về việc mất hoá đơn gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày xảy ra sự việc mất hoá đơn. Bên bán sẽ bị phạt hành vi vi phạm quy định về bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 185/2004/NĐ-CP. Nếu quá thời hạn năm ngày, bên bán không báo cáo thì bị xử phạt về hành vi không lập báo cáo việc mất hoá đơn đã lập nhưng chưa giao cho khách hàng theo quy định tại Điều 33 Nghị định 51/2010/NĐ-CP; Trường hợp người mua làm mất, thì người mua phải lập báo cáo về việc mất hoá đơn gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày xảy ra sự việc mất hoá đơn. Khi tiếp nhận hồ sơ mất hoá đơn, cơ quan thuế sẽ tiến hành xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi làm mất hoá đơn theo quy định tại điều 34 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP

13.- Công văn số 3731/CT-TTHT ngày 29/4/2011 hướng dẫn trường hợp kinh doanh (bán buôn) sản phẩm rượu, khi lập hóa đơn bán hàng thì trên tờ hóa đơn tại chỉ tiêu “tên hàng hóa, dịch vụ” phải phản ảnh tên của sản phẩm bằng tiếng Việt; nếu sản phẩm có tên riêng đặc thù thì phản ảnh theo tên riêng đặc thù nhưng phải ghi rõ tên chủng loại sản phẩm, hàng hóa trước tên riêng sản phẩm (VD : sản phẩm rượu Henessy VSOP 70cl tại mục “tên hàng hóa, dịch vụ” ghi : rượu Henessy VSOP 70cl)

14.- Công văn số 3730/CT-TTHT ngày 29/04/2011 hướng dẫn trường hợp các đơn vị bán hàng được phép bán hàng thu ngoại tệ theo quy định của pháp luật thì khi lập hóa đơn GTGT đối với doanh số cung cấp hàng hóa có gốc ngoại tệ, ghi giá bán, cộng tiền hàng, tiền thuế GTGT, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng ngoại tệ (USD), dòng số tiền viết bằng chữ ghi tiền ngoại tệ bằng tiếng Việt, nhưng phải ghi rõ trên hóa đơn tỷ giá quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu theo quy định. Trường hợp các đơn vị bán hàng không được phép bán hàng thu ngoại tệ theo quy định của pháp luật thì khi lập hóa đơn các chỉ tiêu trên hóa đơn GTGT (chỉ tiêu: đơn giá, thành tiền, cộng tiền hàng, tiền thuế GTGT, tổng cộng tiền thanh toán) đều phải ghi là đồng Việt Nam, nếu không quy đổi ra đồng Việt Nam thì hóa đơn ghi bằng đồng ngoại tệ là hóa đơn không hợp pháp, Công ty không được kê khai khấu trừ thuế GTGT và không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN

15.- Công văn số 3298/CT-TTHT ngày 20/4/2011 hướng dẫn trường hợp thủ trưởng đơn vị không ký vào tiêu thức người bán hàng mà uỷ quyền cho người khác không phải là người trực tiếp bán hàng ký thì phải ghi rõ họ tên trên hoá đơn và đóng dấu của Công ty vào phía bên trái của tờ hoá đơn; hoá đơn bán hàng là chứng từ kế toán nhưng không thuộc loại chứng từ chi tiền do đó không bắt buộc phải ký theo từng liên nên Công ty có thể ký trên liên 1 và in sang liên 2, 3 bằng giấy cacbon (giấy than), mà không được dùng chữ ký in sẵn trên con dấu để ký trên liên 2 hoá đơn

16.- Công văn số 3262/CT-TTHT ngày 20/4/2011 của Cục thuế TP.HCM hướng dẫn khi thu tiền bán phiếu quà tặng, các siêu thị, trung tâm thương mại… lập chứng từ thu tiền, không lập hóa đơn GTGT

17.- Công văn số 3155/CT-TTHT ngày 18/4/2011 hướng dẫn trình tự, hồ sơ, thủ tục hủy hóa đơn cũ

18.- Công văn số 2770/CT-TTHT ngày 13/4/2011 hướng dẫn trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ kiểm định chất lượng hàng tiêu dùng cho doanh nghiệp trong nội địa, Công ty phải sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%, nếu cung cấp dịch vụ trên cho khách hàng ở nước ngoài mà khách hàng nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì được xác định là dịch vụ xuất khẩu, Công ty phải sử dụng hóa đơn xuất khẩu

Còn tiếp
 
Tiếp theo Văn bản của Cục thuế TP.HCM

19.- Công văn số 2743/CT-TTHT ngày 09/4/2011 hướng dẫn trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất (doanh nghiệp trong khu phi thuế quan), khi bán hàng trong lãnh thổ Việt Nam (doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất, ...) Công ty sử dụng hóa đơn bán hàng, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”; khi xuất bán hàng ra nước ngoài (ngoài lãnh thổ Việt Nam) Công ty sử dụng hóa đơn xuất khẩu

20.- Công văn số 2531/CT-TTHT ngày 05/4/2011 hướng dẫn trường hợp ký hợp đồng với khách mua hàng trả chậm có thoả thuận hỗ trợ phí bảo lãnh ngân hàng cho khách hàng thì lập chứng từ chi khi chi tiền hỗ trợ. Căn cứ hợp đồng, chứng từ chi và các hồ sơ chứng từ có liên quan tính vào chi phí được trừ theo quy định. Trường hợp theo thoả thuận tại hợp đồng bán hàng nếu khách hàng chậm thanh toán so với thời gian qui định phải trả lãi, lập chứng từ thu (không lập hoá đơn GTGT) khi thu tiền lãi và hạch toán vào thu nhập khác, tính kê khai nộp thuế TNDN theo quy định.

21.- Công văn số 2529/CT-TTHT ngày 05/04/2011 hướng dẫn Công ty được phép bắt đầu sử dụng hóa đơn ngay sau khi gửi thông báo phát hành cho cơ quan thuế nếu thông báo phát hành hóa đơn đảm bảo nội dung theo đúng quy định; Đối với những hóa đơn xuất khẩu Công ty đã đặt in, ngoài các chỉ tiêu bắt buộc theo quy định tại quyết định số 2905/QĐ-BTC, Công ty có in thêm các chỉ tiêu “Thuế suất” và “Tiền thuế” và đã lập Thông báo phát hành hóa đơn theo quy định thì hóa đơn này vẫn được sử dụng; Đối với hóa đơn Công ty đã đặt in nhưng chưa có nhu cầu sử dụng thì chưa cần lập Thông báo phát hành hóa đơn. Khi có nhu cầu sử dụng Công ty lập Thông báo phát hành hóa đơn theo quy định

22.- Công văn số 2494/CT-TTHT ngày 04/4/2011 hướng dẫn việc lập bảng kê bán lẻ hàng hoá và xuất hoá đơn cuối ngày chỉ áp dụng đối với trường hợp bán hàng hoá, dịch vụ có tổng giá thanh toán mỗi lần dưới 200.000 và khách hàng không yêu cầu lập hoá đơn. Trường hợp Công ty bán hàng hoá, dịch vụ có giá trị từ 200.000 đồng trở lên nếu người mua không lấy hóa đơn thì Công ty vẫn phảii lập hoá đơn và ghi rõ “Người mua không lấy hoá đơn”

23.- Công văn số 2410/CT-TTHT ngày 01/4/2011 hướng dẫn Trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất (doanh nghiệp trong khu phi thuế quan) mua hàng hóa, nhận cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp trong nội địa, thì các doanh nghiệp trong nội địa khi bán hàng hóa, dịch vụ cho Công ty phải lập hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT), trên hóa đơn GTGT phải ghi đúng tên, địa chỉ và mã số thuế của Công ty, nếu trên hóa đơn GTGT không ghi mã số thuế Công ty thì Công ty không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Trường hợp Công ty mua hàng hóa của các doanh nghiệp trong khu phi thuế quan, thì các doanh nghiệp phải sử dụng hóa đơn bán hàng, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”. Trường hợp doanh nghiệp trong khu phi thuế quan sử dụng hóa đơn bán hàng điền tay thêm cụm từ “Dùng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” là hóa đơn không hợp pháp không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

24.- Công văn số 2147/CT-TTHT ngày 25/3/2011 Về nguyên tắc đối với những hóa đơn Doanh nghiệp đã tự in (đặt in) trong năm 2010 và Doanh nghiệp có nhu cầu tiềp tục sử dụng thì Doanh nghiệp đăng ký hóa đơn tiếp tục sử dụng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31/3/2011. Trường hợp đến hết ngày 31/3/2011 Doanh nghiệp vẫn chưa sử dụng hết, có nhu cầu tiếp tục sử dụng, nếu mẫu hóa đơn Doanh nghiệp đã tự in (đặt in) trong năm 2010 vẫn có đủ các tiêu thức: Tên loại hóa đơn; Số thứ tự; Tên, địa chỉ, mã số thuế người bán; Tên, địa chỉ, mã số thuế người mua; Tên hàng hóa, dịch vụ; Đơn vị tính; số lượng, đơn giá, thành tiền ghi bằng số và bằng chữ; Người mua, người bán ký và ghi rõ họ tên, dấu người bán (nếu có) và ngày, tháng, năm lập hóa đơn; Tên tổ chức nhận in hóa đơn thì Doanh nghiệp lập Thông báo phát hành hóa đơn theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 153/2010 (kèm bản sao hóa đơn) để tiếp tục sử dụng

25.- Công văn số 2014/CT-TTHT ngày 22/3/2011 hướng dẫn về việc sử dụng hoá đơn tự in

26.- Công văn số 1655/CT-TTHT ngày 11/3/2011 hướng dẫn trong khoảng thời gian từ lúc hoàn tất thủ tục đăng ký thay đổi địa chỉ của doanh nghiệp theo qui định đến khi nhận được giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế mới thì doanh nghiệp vẫn sử dụng địa chỉ cũ để lập (nhận) hoá đơn

27.- Công văn số 1404/CT-TTHT ngày 02/3/2011 hướng dẫn trường hợp trong quá trình bán hàng có chính sách hỗ trợ cho khách hàng (được quy định cụ thể trong hợp đồng) một số khoản chi phí nhằm phục vụ cho tiêu thụ hàng hoá. Về thủ tục thanh toán các khoản hỗ trợ này hai bên thoả thuận cấn trừ khoản hỗ trợ phải trả với công nợ phải thu khách hàng, có biên bản cấn trừ công nợ thì được coi là thanh toán bù trừ công nợ giữa người mua và người bán. Công ty căn cứ hợp đồng mua bán hàng hoá, biên bản cấn trừ công nợ để xác định chi phí hỗ trợ được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp

28.- Công văn số 924/CT-TTHT ngày 30/01/2011 hướng dẫn trường hợp ký hợp đồng nhận gia công hàng hóa xuất khẩu, nguyên phụ liệu gia công nhập khẩu từ nước ngoài do khách hàng cung cấp theo định mức. Sau khi hoàn thành và thanh lý hợp đồng gia công, số nguyên phụ liệu thừa sẽ được tái xuất trả lại cho khách hàng nước ngoài (bên giao gia công), nhưng do khách hàng nước ngoài có đối tác tại Việt Nam nên các bên liên quan có thỏa thuận chuyển giao toàn bộ nguyên vật liệu thừa cho một đơn vị khác tại Việt Nam để gia công hàng xuất khẩu và khi chuyển giao nguyên phụ liệu cho đơn vị khác tại Việt Nam có lập thủ tục hồ sơ hải quan (tờ khai hải quan) như hàng xuất ra nước ngoài thì khi xuất trả nguyên phụ liệu thừa trong quá trình gia công, Công ty lập hóa đơn GTGT trên hóa đơn ghi rõ: Xuất trả nguyên phụ liệu thừa, đơn vị nhận hàng tại Việt Nam theo chỉ định của khách hàng nước ngoài

29.- Công văn số 670/CT-TTHT ngày 24/01/2011 hướng dẫn trường hợp công ty ký hợp đồng xây dựng, lắp đặt, trong khi công trình chưa thi công nhưng công ty đã lập hóa đơn thu tiền tạm ứng theo hợp đồng là không đúng quy định

30.- Công văn số 593/CT-TTHT ngày 21/01/2011 hướng dẫn trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hóa có thu tiền của khách hàng thì phải lập hóa đơn, tính, kê khai và nộp thuế GTGT, thuế TNDN theo quy định; trường hợp bảo hành miễn phí sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng theo cam kết của Công ty về thời gian và điều kiện bảo hành đã ghi trong Phiếu bảo hành giao cho khách hàng kèm theo hóa đơn bán hàng hoặc được thể hiện ghi trên hóa đơn bán hàng phù hợp với quy định của pháp luật, nếu thay thế các bộ phận (linh kiện, phụ tùng) trong một sản phẩm, hàng hóa thì Công ty sử dụng Phiếu xuất kho kèm theo Hợp đồng mua bán, Phiếu bảo hành và Biên bản giao nhận thiết bị, hàng hóa bảo hành có ký nhận của hai bên mua và bán hàng hóa làm chứng từ hạch toán chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Trên Phiếu bảo hành phải có đủ các chỉ tiêu: tên, địa chỉ người được bảo hành, bảo hành cho sản phẩm, hàng hóa tại hóa đơn số, ký hiệu, ngày xuất hóa đơn; nếu Công ty xuất hàng hoá để thay thế, sửa chữa tài sản cố định (xuất hàng hoá tiêu dùng nội bộ) thì phải lập hoá đơn tính thuế GTGT đầu ra, giá tính thuế GTGT là giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh.

31.- Công văn số 426/CT-TTHT ngày 18/01/2011 hướng dẫn trường hợp Công ty trực tiếp ký hợp đồng cung cấp dịch vụ vận tải quốc tế cho khách hàng (không phân biệt Công ty trực tiếp vận tải hay thuê lại các Hãng vận tải khác vận tải ) nếu đáp ứng các điều kiện quy định (hợp đồng, chứng từ thanh toán) thì áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0%; nếu khách hàng thuê vận chuyển quốc tế là các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài, Công ty sử dụng hoá đơn xuất khẩu, nếu khách hàng là các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam Công ty sử dụng hoá đơn GTGT; Trường hợp Công ty là đại lý thu hộ cho hãng giao nhận, kho vận chuyển phát nước ngoài thì khi thu hộ doanh thu cho Hãng giao nhận nước ngoài, Công ty lập hoá đơn GTGT ghi rõ trên hoá đơn là tiền thu hộ Hãng nước ngoài, dòng tiền hàng ghi giá trị dịch vụ thanh toán cho Hãng nước ngoài (không bao gồm thuế GTGT), dòng thuế suất thuế GTGT không ghi và gạch chéo, dòng thuế GTGT ghi đúng số thuế GTGT do Công ty khấu trừ nộp thay Hãng nước ngoài theo hướng dẫn tại Thông tư số 134/2008/TT-BTC

32.- Công văn số 421/CT-TTHT ngày 18/01/2011 hướng dẫn trường hợp Công ty có tổ chức cho nhân viên tham gia lớp Bồi dưỡng quản lý Nhà nước ngạch chuyên viên do Học viện Hành chính tổ chức, khi thu học phí, Học viện Hành chính cấp biên lai thu học phí (Biên lai thu tiền theo mẫu số C38-BB ban hành tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC có thể in sẵn hoặc in từ máy vi tính và không phải đăng ký với cơ quan thuế) theo Công văn số 2254/BTC-TCT ngày 02/3/2009

33.- Công văn số 327/CT-TTHT ngày 14/01/2011 hướng dẫn trường hợp Công ty theo trình bày trong thời gian qua được cơ quan thuế chấp thuận cho sử dụng hoá đơn tự in (đặt in) và trên hoá đơn chỉ tiêu “thuế suất thuế GTGT” thiết kế theo dạng cột thì khi cung cấp hàng hoá, dịch vụ trong nội địa cho một khách hàng mà hàng hoá, dịch vụ có mức thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) khác nhau thì được thể hiện hàng hoá, dịch vụ có thuế suất khác nhau trên cùng một tờ hoá đơn

34.- Công văn số 218/CT-TTHT ngày 12/01/2011 hướng dẫn trường hợp Công ty có thực hiện chương trình khuyến mại (theo Nghị Định số 37/2006/NĐ-CP) dưới hình thức khuyến mại bằng hàng thì Công ty có thể lập hóa đơn chung cho hàng hóa bán ra (chịu thuế GTGT) và hàng khuyến mại, trong đó hàng hàng khuyến mại ghi tên hàng hóa, đơn vị tính, số lượng và ghi rõ "hàng khuyến mại không thu tiền".

35.- Công văn số 168/CT-TTHT ngày 11/01/2011 hướng dẫn hộ kinh doanh cá thể không thuộc đối tượng sử dụng dấu theo quy định tại Nghị định 58/2001/NĐ-CP, do đó hóa đơn bán hàng thông thường của hộ kinh doanh cá thể xuất giao cho Trung tâm không đóng dấu tròn. “Dấu vuông” do cơ sở kinh doanh tự khắc, đóng vào tiêu thức đơn vị bán hàng để thể hiện tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán hàng

36.- Công văn số 83/CT-TTHT ngày 06/01/2011 được đính chính theo Công văn số 141/CT-TTHT ngày 10/01/2010 của Cục thuế TP.HCM hướng dẫn thẩm quyền đối với cơ quan thuế trong việc có văn bản hướng dẫn hóa đơn của doanh nghiệp không nhất thiết phải có tiêu thức “dấu của người bán” căn cứ đặc điểm hoạt động kinh doanh, phương thức tổ chức bán hàng, cách thức lập hóa đơn, sử dụng hóa đơn với số lượng lớn, chấp hành tốt pháp luật thuế (Đối với doanh nghiệp do Chi cục thuế trực tiếp quản lý, các Đội Kiểm tra thuế xem xét điều kiện nêu tại điểm 4 Công văn số 17716/BTC-TCT ngày 10/12/2010 để trình lãnh đạo Chi cục thuế và có văn bản báo cáo, đề xuất ý kiến về Cục thuế để Cục thuế có văn bản thông báo cho doanh nghiệp biết và thực hiện; Đối với doanh nghiệp do Cục thuế trực tiếp quản lý, các Phòng Kiểm tra thuế xem xét điều kiện nêu tại điểm 4 Công văn số 17716/BTC-TCT ngày 10/12/2010 để trình lãnh đạo Cục thuế có văn bản thông báo cho doanh nghiệp biết và thực hiện
 
Công văn 5940/CT-TTHT, ngày 20/07/2011 của CT-TP.HCM V/v: Hóa đơn chứng từ

Kính gửi: Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP.HCM
Địa chỉ: 215 Hồng Bàng, Quận 5, TP.HCM
Mã số thuế : 0302203609​

Trả lời văn thư số 454/BVĐHYD ngày 27/6/2011 của Bệnh viện về hóa đơn chứng từ, Cục thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 14 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài Chính hướng dẫn hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2011):


“Hoá đơn được lập một lần thành nhiều liên. Nội dung lập trên hóa đơn phải được thống nhất trên các liên hóa đơn có cùng một số.”

Các đơn vị áp dụng hình thức hóa đơn đặt in khi lập hóa đơn nếu in máy được dùng máy in kim hoặc laser để in. Do đó hóa đơn bên bán xuất giao cho Bệnh viện được in bằng máy in laser là hợp pháp theo qui định.

Khi ký vào chỉ tiêu người mua (trừ trường hợp mua hàng qua điện thoại, Fax, mạng) Bệnh viện có thể đối chiếu các liên hóa đơn mà bên bán lập để đảm bảo nguyên tắc trên.


Cục thuế TP thông báo để Bệnh viện biết.


TUQ.CỤC TRƯỞNG
TRƯỞNG PHÒNG TUYÊN TRUYỀN
HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ




Trần Thị Lệ Nga

Nơi nhận:
- Như trên;
- P.PC
- P.KTT3
- Lưu (TTHT, HC).
1247-10944 NBT
 
Công văn số 80/CNTT-TTDV ngày 06/10/2011 V/v vướng mắc trong phát hành hóa đơn

Công văn số 80/CNTT-TTDV ngày 06/10/2011 V/v vướng mắc trong phát hành hóa đơn do Cục Công nghệ thông tin ban hành


Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Phước


Cục CNTT - Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1271/CT-TH ngày 26 tháng 9 năm 2011 của Cục Thuế tỉnh Bình Phước về vướng mắc trong việc phát hành hóa đơn của Công ty TNHH TMDV và chế biến Thảo Nguyên sau khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Doanh nghiệp tư nhân Thảo Nguyên thành Công ty TNHH TMDV và chế biến Thảo Nguyên và giữ nguyên mã số thuế cũ. Về việc này, Cục CNTT có ý kiến như sau:

1. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp của doanh nghiệp và giữ nguyên mã số thuế cũ, doanh nghiệp in và thông báo phát hành mẫu hóa đơn mới không được trùng với mẫu hóa đơn cũ đã dùng và đã hủy. Nếu doanh nghiệp đã đặt in và gửi thông báo phát hành với các mẫu hóa đơn trùng với mẫu hóa đơn cũ, Cục Thuế hướng dẫn doanh nghiệp đóng dấu sửa lại mẫu hóa đơn. Ví dụ: từ mẫu hóa đơn 01GTKT3/001 thành 01GTKT3/002, 03XKNB3/001 thành 03XKNB3/002, giữ nguyên ký hiệu hóa đơn và số hóa đơn đã in.

2. Trường hợp vướng mắc của Doanh nghiệp tư nhân Thảo Nguyên chuyển đổi thành Công ty TNHH TMDV và chế biến Thảo Nguyên:

+ Theo công văn của Cục Thuế Bình Phước, việc doanh nghiệp đã quyết toán sử dụng hóa đơn và thực hiện hủy hóa đơn theo quy định tại điều 27 Thông tư 153/2010/TT-BTC là hoàn toàn đúng quy định. Tuy nhiên, Cục Thuế Bình Phước cần phải hướng dẫn doanh nghiệp, do giữ nguyên mã số thuế cũ nên khi doanh nghiệp in và thông báo phát hành mẫu hóa đơn mới không được trùng với mẫu hóa đơn cũ đã dùng và đã hủy. Mặt khác, trong hệ thống ứng dụng Quản lý hóa đơn, ấn chỉ của ngành Thuế (QLAC), thì hiện tại vẫn đang lưu giữ dữ liệu về hóa đơn của doanh nghiệp tư nhân cũ ở các trạng thái đã sử dụng và đã hủy, vì vậy không thể nhập thông báo phát hành mới của Công ty TNHH TMDV và chế biến Thảo Nguyên với các mẫu hóa đơn hoàn toàn trùng với mẫu hóa đơn có cùng mã số thuế với DNTN Thảo Nguyên cũ.

+ Thực tế Công ty TNHH TMDV và chế biến Thảo Nguyên đã đặt in và gửi thông báo phát hành đến Cục Thuế Bình Phước với các mẫu hóa đơn trùng với mẫu hóa đơn của DNTN cũ, dẫn đến vướng mắc Cục Thuế không nhập được vào ứng dụng. Để xử lý tình thế cho trường hợp trên theo hướng không làm lãng phí kinh phí đã in hóa đơn của DN, đề nghị Cục Thuế Bình Phước hướng dẫn doanh nghiệp như sau:

- Công ty TNHH TMDV và chế biến Thảo Nguyên đóng dấu sửa lại mẫu hóa đơn từ 01GTKT3/001 thành 01GTKT3/002, 03XKNB3/001 thành 03XKNB3/002, giữ nguyên ký hiệu hóa đơn và số hóa đơn đã in.

- Công ty TNHH TMDV và chế biến Thảo Nguyên gửi lại thông báo phát hành tới Cục Thuế Bình Phước để nhập vào ứng dụng QLAC và đăng tải lên Website.

3. Vướng mắc này có thể cũng sẽ xảy ra cho các doanh nghiệp khác có sự chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Đề nghị Cục Thuế tuyên truyền hướng dẫn cho người nộp thuế biết để thực hiện đúng.

Cục CNTT - Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế biết và thực hiện./.

CỤC TRƯỞNG




Trương Thị Hải Đường

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố (để biết)
- Lưu: VT, TTDV (2b)


Bản có dấu đỏ, đọc và tải trực tuyến tại đây
 
Một số câu hỏi, đáp Hóa đơn theo quy định tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP và Thông tư 153/2010/TT-BTC của CỤC THUẾ TỈNH LÂM ĐỒNG. Load file tại đây
 
Web KT

Bài viết mới nhất

Back
Top Bottom