Vui lòng giải thích hướng dẫn "Qui định về chữ ký trên chứng từ kế toán"

Liên hệ QC

hoaquynh407

Thành viên thường trực
Tham gia
27/6/09
Bài viết
221
Được thích
869
Hoa Quỳnh rất lúng túng khi giải thích với đồng nghiệp việc "Qui định về ký chứng từ kế toán."
Theo luật kế toán qui định tại :


Điều 20. Ký chứng từ kế toán
1. Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải được ký bằng bút mực. Không được ký chứng từ kế toán bằng mực đỏ hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất.

2. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải do người có thẩm quyền hoặc người được uỷ quyền ký. Nghiêm cấm ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của người ký.

3. Chứng từ kế toán chi tiền phải do người có thẩm quyền ký duyệt chi và kế toán trưởng hoặc người được uỷ quyền ký trước khi thực hiện. Chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên.

4. Chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật.

Điều 21. Hóa đơn bán hàng
1. Tổ chức, cá nhân khi bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ phải lập hóa đơn bán hàng giao cho khách hàng. Trường hợp bán lẻ hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ dưới mức tiền quy định mà người mua hàng không yêu cầu thì không phải lập hóa đơn bán hàng. Chính phủ quy định cụ thể các trường hợp bán hàng và mức tiền bán hàng không phải lập hóa đơn bán hàng.

2. Tổ chức, cá nhân khi mua hàng hóa hoặc được cung cấp dịch vụ có quyền yêu cầu người bán hàng, người cung cấp dịch vụ lập, giao hóa đơn bán hàng cho mình.

3. Hóa đơn bán hàng được thể hiện bằng các hình thức sau đây:

a) Hóa đơn theo mẫu in sẵn;
b) Hóa đơn in từ máy;
c) Hóa đơn điện tử;
d) Tem, vé, thẻ in sẵn giá thanh toán.

4. Bộ Tài chính quy định mẫu hóa đơn, tổ chức in, phát hành và sử dụng hóa đơn bán hàng. Trường hợp tổ chức hoặc cá nhân tự in hóa đơn bán hàng thì phải được cơ quan tài chính có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.
5. Tổ chức, cá nhân khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ nếu không lập, không giao hóa đơn bán hàng hoặc lập hóa đơn bán hàng không đúng quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi :
1.- Trường hợp, hóa đơn (GTGT), hóa đơn bán hàng có qui định phải ký từng liên một không? Nếu không thì qui định nào? Và nếu có thì qui định nào?
2.- Điều 20 khoản 1 và khoản 3 có mâu thuẫn gì không ? (Chữ tô đậm)
Có bạn hướng dẫn trong luật chỉ để cập là chứng từ chi thôi. Việc này giải thích và hiểu như thế nào về từ "chứng từ" và "hóa đơn (GTGT), hóa đơn bán hàng" có phải là chứng từ hay không?
Thông tin thêm : Được biết có công văn số 4382/TCT-PCCS ngày 24/11/2006 của Tổng Cục Thuế trả lời cho Cục Thuế Tỉnh Long An trả lời :
Hóa đơn (GTGT), hóa đơn bán hàng không cần thiết ký từng liên.
Và nếu có công văn số 4382/TCT-PCCS ngày 24/11/2006 của Tổng Cục Thuế trả lời cho Cục Thuế Tỉnh Long An, xin vui lòng up lên cho em tham khảo.

Xin anh chị hướng dẫn thêm cho trường hợp này.
Chân thành cám ơn
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Và đây là CV 4382/TCT-PCCS của Tổng cục thuế hướng dẫn cho Cục thuế Long An về qui định chữ ký trên hóa đơn GTGT:

CV4382-TCT-PCCS.jpg


Theo như nội dung của CV trên thì chữ ký của Thủ trưởng đơn vị trong Hóa đơn GTGT không nhất thiết phải ký sống 3 liên .

Nhưng ở phần trên lại nói "Chứng từ kế toán phải ký bằng bút mực". Chứng từ kế toán ở đây nói chung chung. Như vậy ta có thể hiểu là Hóa đơn GTGT không phải là chứng từ kế toán.

Vậy ta phải xem xét lại khái niệm chứng từ kế toán là gì?
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Thùy An không hiểu sao bạn hoaquynh407 tạo topic này ra làm chi vậy chời. Sao không nhắn tin riêng với Quý Thầy/cô, anh chị để được hướng dẫn trợ giúp riêng vậy.

Bạn hoaquynh407 làm như thế chả khác nào vạch lưng cho cán bộ thuế xem, không chừng cán bộ thuế vào đọc bài này giúp cán bộ thuế nhận thức thêm rồi lúc ấy đi thanh kiểm tra doanh nghiệp lại bắt bẻ, phạt doanh nghiệp thì oan cho các doanh nghiệp nữa. Vô tình bạn “mắc tội” với doanh nghiệp

Đã lỡ post bài lên rồi, vậy kính mong Thầy cô, anh chị dành chút thời gian chia sẻ cho bạn ấy cùng các thành viên để làm tốt hơn.

Theo file của bạn Hoàng Danh gởi lên em chỉ thấy các chứng từ về loại tiền tệ không à. Còn định nghĩa các loại chứng từ trong QĐ15 hoặc 48 thì lại có rất nhiều chứng từ. Thế nhưng công văn của TCT chỉ trả lời các loại chứng từ loại tiền tệ không mới chết đây nè.

Sau đây xin up lên các loại chứng từ theo QĐ15 để cùng thảo luận. (Chú ý thêm cột tính chất chứng từ : bắt buộc và hướng dẫn


TT​
|
TÊN CHỨNG TỪ​
|
SỐ HIỆU​
|
TÍNH CHẤT​
| |
| | |
BB (*)​
|
HD (*)​
|
| A/CHỨNG TỪ KẾ TOÁN BAN HÀNH THEO QUYẾT ĐỊNH NÀY | | | |
| I/ Lao động tiền lương | | | |
1​
|Bảng chấm công |
01a-LĐTL​
| |
X​
|
2​
|Bảng chấm công làm thêm giờ|
01b-LĐTL​
| |
X​
|
3​
|Bảng thanh toán tiền lương|
02-LĐTL​
| |
X​
|
4​
|Bảng thanh toán tiền thưởng|
03-LĐTL​
| |
X​
|
5​
|Giấy đi đường|
04-LĐTL​
| |
X​
|
6​
|Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành|
05-LĐTL​
| |
X​
|
7​
|Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ|
06-LĐTL​
| |
X​
|
8​
|Bảng thanh toán tiền thuê ngoài|
07-LĐTL​
| |
X​
|
9​
|Hợp đồng giao khoán|
08-LĐTL​
| |
X​
|
10​
|Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán|
09-LĐTL​
| |
X​
|
11​
|Bảng kê trích nộp các khoản theo lương|
10-LĐTL​
| |
X​
|
12​
|Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội|
11-LĐTL​
| |
X​
|
| II/ Hàng tồn kho | | | |
1​
|Phiếu nhập kho|
01-VT​
| |
X​
|
2​
|Phiếu xuất kho|
02-VT​
| |
X​
|
3​
|Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá|
03-VT​
| |
X​
|
4​
|Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ|
04-VT​
| |
X​
|
5​
|Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá|
05-VT​
| |
X​
|
6​
|Bảng kê mua hàng|
06-VT​
| |
X​
|
7​
|Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ|
07-VT​
| |
X​
|
| III/ Bán hàng | | | |
1​
|Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi|
01-BH​
| |
X​
|
2​
|Thẻ quầy hàng|
02-BH​
| |
X​
|
| IV/ Tiền tệ | | | |
1​
|Phiếu thu|
01-TT​
|
X​
| |
2​
|Phiếu chi|
02-TT​
|
X​
| |
3​
|Giấy đề nghị tạm ứng|
03-TT​
| |
X​
|
4​
|Giấy thanh toán tiền tạm ứng|
04-TT​
| |
X​
|
5​
|Giấy đề nghị thanh toán|
05-TT​
| |
X​
|
6​
|Biên lai thu tiền|
06-TT​
|
X​
| |
7​
|Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý|
07-TT​
| |
X​
|
8​
|Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VND)|
08a-TT​
| |
x​
|
9​
|Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho ngoại tệ, vàng bạc...)|
08b-TT​
| |
X​
|
10​
|Bảng kê chi tiền |
09-TT​
| |
X​
|
| V/ Tài sản cố định | | | |
1​
|Biên bản giao nhận TSCĐ|
01-TSCĐ​
| |
X​
|
2​
|Biên bản thanh lý TSCĐ|
02-TSCĐ​
| |
X​
|
3​
|Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành|
03-TSCĐ​
| |
X​
|
4​
|Biên bản đánh giá lại TSCĐ|
04-TSCĐ​
| |
X​
|
5​
|Biên bản kiểm kê TSCĐ|
05-TSCĐ​
| |
X​
|
6​
|Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ|
06-TSCĐ​
| |
X​
|
| B/ CHỨNG TỪ BAN HÀNH THEO CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT KHÁC | | | |
1​
|Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH| | |
X​
|
2​
|Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản| | |
X​
|
3​
| Hoá đơn Giá trị gia tăng |
01GTKT-3LL​
|
X​
| |
4​
| Hoá đơn bán hàng thông thường |
02GTGT-3LL​
|
X​
| |
5​
|Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ|
03 PXK-3LL​
|
X​
| |
6​
|Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý|
04 HDL-3LL​
|
X​
| |
7​
|Hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính|
05 TTC-LL​
|
X​
| |
8​
|Bảng kê thu mua hàng hoá mua vào không có hoá đơn|
04/GTGT​
|
X​
| |

Ghi chú:
(*) BB: Mẫu bắt buộc
(*) HD: Mẫu hướng dẫn​


Đây thêm 1 công văn của Tổng Cục thuế trả lời cho Cục Thuế Bình Dương mới chết nè.

Công văn số 3370/TCT-CS ngày 05/09/2008 v/v Ký trên hóa đơn
 

File đính kèm

  • 3370_ky tren hd TCT-CS_08307979.pdf
    275.3 KB · Đọc: 513
Hoa Quỳnh rất lúng túng khi giải thích với đồng nghiệp việc "Qui định về ký chứng từ kế toán."
Theo luật kế toán qui định tại :




Câu hỏi :
1.- Trường hợp, hóa đơn (GTGT), hóa đơn bán hàng có qui định phải ký từng liên một không? Nếu không thì qui định nào? Và nếu có thì qui định nào?
2.- Điều 20 khoản 1 và khoản 3 có mâu thuẫn gì không ? (Chữ tô đậm)
Có bạn hướng dẫn trong luật chỉ để cập là chứng từ chi thôi. Việc này giải thích và hiểu như thế nào về từ "chứng từ" và "hóa đơn (GTGT), hóa đơn bán hàng" có phải là chứng từ hay không?
Thông tin thêm : Được biết có công văn số 4382/TCT-PCCS ngày 24/11/2006 của Tổng Cục Thuế trả lời cho Cục Thuế Tỉnh Long An trả lời :
Hóa đơn (GTGT), hóa đơn bán hàng không cần thiết ký từng liên.
Và nếu có công văn số 4382/TCT-PCCS ngày 24/11/2006 của Tổng Cục Thuế trả lời cho Cục Thuế Tỉnh Long An, xin vui lòng up lên cho em tham khảo.

Xin anh chị hướng dẫn thêm cho trường hợp này.
Chân thành cám ơn

- Theo quan điểm cá nhân và cũng dựa trên quy định sử dụng hóa đơn chứng từ + Luật kế toán (như đã trích), Tiger thấy việc ký từng liên hay ký qua giấy than cũng đều chấp nhận được hết, miễn như 3 liên đồng nhất.

- Phần mâu thuẩn trong điều 20 thì chỉ nên suy luận đó là phiếu chi mà thôi. Có cái này thì thủ quỹ mới dám chi tiền chứ.
 
Điều 20. Ký chứng từ kế toán
1. Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải được ký bằng bút mực.

Cty em xuất hóa đơn bán hàng cho khách hàng. Chữ ký thủ trưởng đơn vị được ký qua giấy than. Khi giao cho khách hàng, khách hàng căn cứ vào nội dung trên đã từ chối nhận hóa đơn (để bảo vệ quyền lợi cho mình khi quyết toán thuế).

Trường hợp này phải làm sao ah.
 
cho em hỏi việc sử dụng thuê tài chính mà em không sao làm được nó khó quá chị giúp em nhé chị
 
Xin trích lược nội dung Công văn số 3370/TCT-CS ngày 05/09/2008 của Tổng Cục Thuế v/v Ký trên hóa đơn

27fedxrb8uithvb.gif



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM​
BỘ TÀI CHÍNH
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc​
TỔNG CỤC THUẾ

Hà Nội, ngày 05 tháng 09 năm 2008​
Số: 3370/TCT-CS

V/v ký trên hóa đơn

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Dương​


Trả lời công văn số 5933/CT-HC-QT-TV-AC ngày 11/08/2008 của Cục Thuế tỉnh Bình Dương về việc chữ ký trên hóa đơn, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại Điều 20 Luật Kế toán quy định;

“1. Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải được ký bằng bút mực. Không được ký chứng từ kế toán bằng mực đỏ hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất.

2. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải do người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền ký. Nghiêm cấm ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của người ký.

3. Chứng từ kế toán chi tiền phải do người có thẩm quyền ký duyệt chi và kế toán trưởng hoặc người được ủy quyền ký trước khi thực hiện. Chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên.”

Danh mục các chứng từ thuộc loại tiền tệ theo quy định tại Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp bao gồm;

1. Phiếu thu
2. Phiếu chi
3. Giấy đề nghị tạm ứng
4. Giấy thanh toán tiền tạm ứng
5. Giấy đề nghị thanh toán
6. Biên lai thu tiền
7. Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
8. Bảng kiểm kê quỹ
9. Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho vàng, bạc …)
10. Bảng kê chi tiền.


Căn cứ quy định nêu trên thì người có thẩm quyền của đơn vị thực hiện ký trên hóa đơn tự in bằng bút mực trên liên 1 in sang các liên khác của hóa đơn là đúng quy định nêu trên. Hóa đơn không thuộc loại chứng từ chi tiền do đó không phải ký bằng bút mực trực tiếp trên từng liên.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết.​

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế;
- Ban PC, HT, TTTĐ;
- Lưu VT, CS (2b).

Qua công văn này, cho thấy hoá đơn không phải thuộc nhóm loại chứng từ "Tiền Tệ" nên được phép ký qua giấy than.

Danh mục các chứng từ thuộc loại tiền tệ theo quy định tại Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp


TT​
|
TÊN CHỨNG TỪ​
|
SỐ HIỆU​
|
TÍNH CHẤT​
| |
| | |
BB (*)​
|
HD (*)​
|
| A/CHỨNG TỪ KẾ TOÁN BAN HÀNH THEO QUYẾT ĐỊNH NÀY | | | |
| I/ Lao động tiền lương | | | |
1​
|Bảng chấm công |
01a-LĐTL​
| |
X​
|
2​
|Bảng chấm công làm thêm giờ|
01b-LĐTL​
| |
X​
|
3​
|Bảng thanh toán tiền lương|
02-LĐTL​
| |
X​
|
4​
|Bảng thanh toán tiền thưởng|
03-LĐTL​
| |
X​
|
5​
|Giấy đi đường|
04-LĐTL​
| |
X​
|
6​
|Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành|
05-LĐTL​
| |
X​
|
7​
|Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ|
06-LĐTL​
| |
X​
|
8​
|Bảng thanh toán tiền thuê ngoài|
07-LĐTL​
| |
X​
|
9​
|Hợp đồng giao khoán|
08-LĐTL​
| |
X​
|
10​
|Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán|
09-LĐTL​
| |
X​
|
11​
|Bảng kê trích nộp các khoản theo lương|
10-LĐTL​
| |
X​
|
12​
|Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội|
11-LĐTL​
| |
X​
|
| II/ Hàng tồn kho | | | |
1​
|Phiếu nhập kho|
01-VT​
| |
X​
|
2​
|Phiếu xuất kho|
02-VT​
| |
X​
|
3​
|Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá|
03-VT​
| |
X​
|
4​
|Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ|
04-VT​
| |
X​
|
5​
|Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá|
05-VT​
| |
X​
|
6​
|Bảng kê mua hàng|
06-VT​
| |
X​
|
7​
|Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ|
07-VT​
| |
X​
|
| III/ Bán hàng | | | |
1​
|Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi|
01-BH​
| |
X​
|
2​
|Thẻ quầy hàng|
02-BH​
| |
X​
|
| IV/ Tiền tệ | | | |
1​
|Phiếu thu|
01-TT​
|
X​
| |
2​
|Phiếu chi|
02-TT​
|
X​
| |
3​
|Giấy đề nghị tạm ứng|
03-TT​
| |
X​
|
4​
|Giấy thanh toán tiền tạm ứng|
04-TT​
| |
X​
|
5​
|Giấy đề nghị thanh toán|
05-TT​
| |
X​
|
6​
|Biên lai thu tiền|
06-TT​
|
X​
| |
7​
|Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý|
07-TT​
| |
X​
|
8​
|Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VND)|
08a-TT​
| |
x​
|
9​
|Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho ngoại tệ, vàng bạc...)|
08b-TT​
| |
X​
|
10​
|Bảng kê chi tiền |
09-TT​
| |
X​
|
| V/ Tài sản cố định | | | |
1​
|Biên bản giao nhận TSCĐ|
01-TSCĐ​
| |
X​
|
2​
|Biên bản thanh lý TSCĐ|
02-TSCĐ​
| |
X​
|
3​
|Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành|
03-TSCĐ​
| |
X​
|
4​
|Biên bản đánh giá lại TSCĐ|
04-TSCĐ​
| |
X​
|
5​
|Biên bản kiểm kê TSCĐ|
05-TSCĐ​
| |
X​
|
6​
|Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ|
06-TSCĐ​
| |
X​
|
| B/ CHỨNG TỪ BAN HÀNH THEO CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT KHÁC | | | |
1​
|Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH| | |
X​
|
2​
|Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản| | |
X​
|
3​
| Hoá đơn Giá trị gia tăng |
01GTKT-3LL​
|
X​
| |
4​
| Hoá đơn bán hàng thông thường |
02GTGT-3LL​
|
X​
| |
5​
|Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ|
03 PXK-3LL​
|
X​
| |
6​
|Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý|
04 HDL-3LL​
|
X​
| |
7​
|Hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính|
05 TTC-LL​
|
X​
| |
8​
|Bảng kê thu mua hàng hoá mua vào không có hoá đơn|
04/GTGT​
|
X​
| |


Ghi chú:
(*) BB: Mẫu bắt buộc
(*) HD: Mẫu hướng dẫn​

Tại PHẦN THỨ BA - CHẾ ĐỘ CHỨNG TỪ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP (QD 15/2006)
Khoản 4. Ký chứng từ kế toán

Tất cả các chữ ký trên chứng từ kế toán đều phải ký bằng bút bi hoặc bút mực, không được ký bằng mực đỏ, bằng bút chì, chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất và phải giống với chữ ký đã đăng ký theo quy định, trường hợp không đăng ký chữ ký thì chữ ký lần sau phải khớp với chữ ký các lần trước đó.

Tương tự quy định này cũng được áp dụng cho quyết định 48/2006.
 
Chữ ký người bán hàng trên hoá đơn

Căn cứ khoản 2d Điều 14 chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;

“Trường hợp thủ trưởng đơn vị không ký vào tiêu thức người bán hàng thì phải có giấy ủy quyền của thủ trưởng đơn vị cho người trực tiếp bán ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn và đóng dấu của tổ chức vào phía trên bên trái của tờ hóa đơn”.

Trường hợp Công ty nếu Tổng Giám Đốc không ký vào tiêu thức thủ trưởng đơn vị mà có văn bản giao cho cấp phó (Phó Tổng Giám Đốc) ký thay thì Phó Tổng Giám Đốc Công ty ký, đóng dấu tại tiêu thức thủ trưởng đơn vị. Trường hợp Tổng Giám Đốc ủy quyền cho cán bộ phụ trách dưới mình 1 cấp (Giám Đốc Điều Hành...) ký thừa ủy quyền tại chỉ tiêu thủ trưởng đơn vị khi bán hàng hóa dịch vụ thì phải đóng dấu của Công ty vào phía trên bên trái của tờ hoá đơn.

Công văn 5783/CT-TTHT ngày 18/07/2011 về lập hoá đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành


Kính gửi: Công ty TNHH Một Thành Viên Tổng Công Ty 28
Địa chỉ: 03 Nguyễn Oanh, P.10, Q. Gò Vấp – TP.HCM
Mã số thuế: 0300516772


Trả lời văn thư số 706/CV-TCKT ngày 27/06/2011 của Công ty về lập hoá đơn, Cục Thuế TP có ý kiến như sau :

Căn cứ khoản 2d Điều 14 chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;

“Trường hợp thủ trưởng đơn vị không ký vào tiêu thức người bán hàng thì phải có giấy ủy quyền của thủ trưởng đơn vị cho người trực tiếp bán ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn và đóng dấu của tổ chức vào phía trên bên trái của tờ hóa đơn”.

Trường hợp Công ty nếu Tổng Giám Đốc không ký vào tiêu thức thủ trưởng đơn vị mà có văn bản giao cho cấp phó (Phó Tổng Giám Đốc) ký thay thì Phó Tổng Giám Đốc Công ty ký, đóng dấu tại tiêu thức thủ trưởng đơn vị. Trường hợp Tổng Giám Đốc ủy quyền cho cán bộ phụ trách dưới mình 1 cấp (Giám Đốc Điều Hành...) ký thừa ủy quyền tại chỉ tiêu thủ trưởng đơn vị khi bán hàng hóa dịch vụ thì phải đóng dấu của Công ty vào phía trên bên trái của tờ hoá đơn.

Cục Thuế TP. thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.


Có thể ký trên liên 1 và in sang liên 2, 3 bằng giấy than không ?


- Tại điểm 4, Mục I và phần thứ ba chế độ chứng từ kế toán Doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC về việc ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp có quy định:

“… Tất cả các chữ ký trên chứng từ kế toán đều phải ký bằng bút bi hoặc bút mực, không được ký bằng mực đỏ, bằng bút chì, chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên…”

- Căn cứ quy định trên thì hoá đơn bán hàng là chứng từ kế toán nhưng không thuộc loại chứng từ chi tiền do đó không bắt buộc phải ký theo từng liên. Công ty có thể ký trên liên 1 và in sang liên 2, 3 bằng giấy cacbon (giấy than), Công ty không được dùng chữ ký in sẵn trên con dấu để ký trên liên 2 hoá đơn.

Công văn 3298/CT-TTHT ngày 20/04/2011 về hoá đơn, chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành


Kính gửi: Công ty CP Nhựa Ngọc Nghĩa
Đ/chỉ: IV-22 đường Tây Thạnh, KCN Tân Bình, Q. Tân Phú
Mã số thuế: 0301427028


Trả lời văn thư số 02-/2011 ngày 24/03/2011 của Công ty về hoá đơn, chứng từ; Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

1/- Căn cứ khoản 2d Điều 14 chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ quy định:

“Trường hợp thủ trưởng đơn vị không ký vào tiêu thức người bán hàng thì phải có giấy ủy quyền của thủ trưởng đơn vị cho người trực tiếp bán ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn và đóng dấu của tổ chức vào phía trên bên trái của tờ hóa đơn.”

Trường hợp Công ty khi thủ trưởng đơn vị không ký vào tiêu thức người bán hàng mà uỷ quyền cho người khác không phải là người trực tiếp bán hàng ký thì phải ghi rõ họ tên trên hoá đơn và đóng dấu của Công ty vào phía bên trái của tờ hoá đơn

2/- Căn cứ khoản 1 Điều 20 Chương II Mục I Luật Kế toán:

“Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải được ký bằng bút mực. Không được ký chứng từ kế toán bắng mực đỏ hoặc đóng dấu chữ ký sẵn. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất.”

Tại điểm 4, Mục I và phần thứ ba chế độ chứng từ kế toán Doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp có quy định:

“… Tất cả các chữ ký trên chứng từ kế toán đều phải ký bằng bút bi hoặc bút mực, không được ký bằng mực đỏ, bằng bút chì, chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên…”

Căn cứ quy định trên thì hoá đơn bán hàng là chứng từ kế toán nhưng không thuộc loại chứng từ chi tiền do đó không bắt buộc phải ký theo từng liên. Công ty có thể ký trên liên 1 và in sang liên 2, 3 bằng giấy cacbon (giấy than), Công ty không được dùng chữ ký in sẵn trên con dấu để ký trên liên 2 hoá đơn.

3/- Căn cứ khoản 3d Điều 4 chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ quy định:

“ Các trường hợp sau không nhất thiết phải có đầy đủ các nội dung bắt buộc, trừ trường hợp nếu người mua là đơn vị kế toán yêu cầu người bán phải lập hoá đơn có đầy đủ các nội dung hướng dẫn tại khoản 1 Điều này:

- Hóa đơn tự in của tổ chức kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại được thành lập theo quy định của pháp luật không nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế, chữ ký của người mua, dấu của người bán.

- Đối với tem, vé: Trên tem, vé có mệnh giá in sẵn không nhất thiết phải có chữ ký người bán, dấu của người bán; tên, địa chỉ, mã số thuế, chữ ký người mua.

- Các trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.”

Căn cứ quy định trên, khi Công ty đi mua hàng hoá dịch vụ của tổ chức kinh doanh siêu thị , trung tâm thương mại (được thành lập theo quy định của pháp luật) thì được cung cấp hoá đơn tự in (phải có tên, địa chỉ, mã số thuế, chữ ký của người mua, dấu của người bán) là hoá đơn đặc thù của siêu thị, trung tâm thương mại được coi là chứng từ hợp pháp và được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.


Chữ ký của người bán trên hóa đơn thu tiền điện, viễn thông

- Tại điểm h, khoản 1, Điều 4 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của BTC hướng dẫn về hóa đơn quy định: “Nội dung bắt buộc trên hóa đơn đã lập phải được thể hiện trên cùng một mặt giấy:…h) Người mua, người bán ký và ghi rõ họ tên, dấu người bán (nếu có) và ngày, tháng, năm lập hóa đơn.”

- Tại điểm a, khoản 3, Điều 4 Thông tư số 153/2010/TT-BTC nêu trên quy định: “Tổ chức kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ có thể tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn không nhất thiết phải có chữ ký người mua, dấu của người bán trong trường hợp sau: hóa đơn điện; hóa đơn nước; hóa đơn dịch vụ viễn thông; hóa đơn dịch vụ ngân hàng đáp ứng đủ điều kiện tự in theo hướng dẫn tại Thông tư này.”

- Trường hợp Công ty Điện lực Đắk Lắk sử dụng hóa đơn tự in, khi lập hóa đơn thu tiền điện, hóa đơn dịch vụ viễn thông giao cho khách hàng là các hộ gia đình không khấu trừ thuế GTGT thì trên hóa đơn thu tiền điện, hóa đơn dịch vụ viễn thông giao cho các hộ gia đình nêu trên vẫn phải có chữ ký của người bán hàng theo đúng quy định.


Công văn 1760/TCT-CS ngày 24/05/2011 về ký trên hóa đơn tiền điện do Tổng cục Thuế ban hành

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk.

Trả lời công văn số 1812/CT-TTHT ngày 19/04/2011 của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk về việc chữ ký của người bán trên hóa đơn thu tiền điện, viễn thông của Điện lực Đắk Lắk, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại điểm h, khoản 1, Điều 4 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn quy định: “Nội dung bắt buộc trên hóa đơn đã lập phải được thể hiện trên cùng một mặt giấy:…

h) Người mua, người bán ký và ghi rõ họ tên, dấu người bán (nếu có) và ngày, tháng, năm lập hóa đơn.”

Tại điểm a, khoản 3, Điều 4 Thông tư số 153/2010/TT-BTC nêu trên quy định: “Tổ chức kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ có thể tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn không nhất thiết phải có chữ ký người mua, dấu của người bán trong trường hợp sau: hóa đơn điện; hóa đơn nước; hóa đơn dịch vụ viễn thông; hóa đơn dịch vụ ngân hàng đáp ứng đủ điều kiện tự in theo hướng dẫn tại Thông tư này.”

Trường hợp Công ty Điện lực Đắk Lắk sử dụng hóa đơn tự in, khi lập hóa đơn thu tiền điện, hóa đơn dịch vụ viễn thông giao cho khách hàng là các hộ gia đình không khấu trừ thuế GTGT thì trên hóa đơn thu tiền điện, hóa đơn dịch vụ viễn thông giao cho các hộ gia đình nêu trên vẫn phải có chữ ký của người bán hàng theo đúng quy định.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết./.

Chữ ký của người mua trên hoá đơn


Trường hợp Công ty với đặc thù hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, người mua bảo hiểm khi thanh toán phí bảo hiểm không thanh toán trực tiếp tại công ty mà thanh toán qua ngân hàng hoặc qua đại lý thì không nhất thiết phải có chữ ký của người mua hàng trên hoá đơn. Khi lập hoá đơn tại tiêu thức “Người mua hàng (ký, ghi rõ họ tên)”, phải ghi rõ là: “thu phí dịch vụ qua ngân hàng” hoặc “thu qua đại lý”.


Công văn 901/TCT-CS ngày 18/03/2011 của TCT V/v trả lời vướng mắc khi triển khai thực hiện Thông tư số 153/2010/TT-BTC

Kính gửi: Công ty TNHH Bảo Hiểm Nhân Thọ Hàn Quốc (Việt Nam)
(Tầng 14, Toà nhà Fideco, số 81-83-83B-85 Hàm Nghi, Quận 1, TP.HCM)

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 004/CV-2011 ngày 19/01/2011 của Công ty TNHH Bảo hiểm Hàn Quốc Việt Nam về các chỉ tiêu cho hoá đơn tự in sử dụng năm 2011. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1, Chữ ký của người mua trên hoá đơn:

Tại Khoản 2, Điều 14 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ hướng dẫn:

"Tiêu thức người mua hàng (ký, ghi rõ họ tên):

Riêng đối với việc mua hàng không trực tiếp như: Mua hàng qua điện thoại, qua mạng, FAX thì người mua hàng không nhất thiết phải ký, ghi rõ họ tên trên hoá đơn. Khi lập hoá đơn tại tiêu thức "người mua hàng (ký ghi rõ họ tên)", người bán hàng phải ghi rõ là bán hàng qua điện thoại, qua mạng, FAX".

Trường hợp Công ty với đặc thù hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, người mua bảo hiểm khi thanh toán phí bảo hiểm không thanh toán trực tiếp tại công ty mà thanh toán qua ngân hàng hoặc qua đại lý thì không nhất thiết phải có chữ ký của người mua hàng trên hoá đơn. Khi lập hoá đơn tại tiêu thức "Người mua hàng (ký, ghi rõ họ tên)", phải ghi rõ là: "thu phí dịch vụ qua ngân hàng" hoặc "thu qua đại lý".

2, Dấu và chữ ký của người bán:

Về nội dung này, Bộ Tài chính đã có công văn số 17716/BTC-TCT hướng dẫn cụ thể.

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH Bảo Hiểm Nhân Thọ Hàn Quốc (Việt Nam) biết và đề nghị liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể./
 
Web KT
Back
Top Bottom