Bản cam kết 23/BCK-TNCN

Liên hệ QC

mimosa301

Thành viên mới
Tham gia
24/3/09
Bài viết
4
Được thích
0
Cho em hỏi cái bản cam kết 23/BCK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 113/2011/TT-BTC mình download ở đâu vậy mấy anh chị, e xem trong thông tư đâu thấy đính kèm cái văn bản nào đâu.+-+-+-+. Tìm hoài trên mạng chỉ thấy mỗi cái mẫu 23/CK-TNCN thôi . Giờ em làm theo cái mẫu 23/CK-TNCN thì có được ko vậy. Giúp em với nha cả nhà &&&%$R
 
Gởi bạn mẫu theo nhu cầu. Hỏi xin các mẫu biểu vào mục thành viên giúp nhau viết bài. Box này chỉ chia sẻ, cập nhật các thông tin văn bản pháp luật mới cũng không hỏi đáp traođổi trong box này.
 

File đính kèm

  • Mau 23_BCK_TNCN.doc
    37 KB · Đọc: 3,953
Cảm ơn bác Kế toán già gân. Nếu bài bị chuyển qua mục khác thì làm sao biết là bị chuyển qua mục nào vậy bác. Em tìm nãy giờ mới ra.hic hic
 
Cảm ơn bác Kế toán già gân. Nếu bài bị chuyển qua mục khác thì làm sao biết là bị chuyển qua mục nào vậy bác. Em tìm nãy giờ mới ra.hic hic

Thường chuyển bài, phải để lại link nhưng ở đây tôi không để lại. Lý do: tạo thêm rác trong box văn bản pháp luật.
Muốn tìm bài viết của mình thì vào hồ sơ cá nhân: xem bài viết của mình (nếu đó là các bài viết tham gia trả lời trong các topic, còn chính mình tạo chủ đề cho topic đó: Tìm các đề tài của mình khởi tạo)
 
mau nay la cua thong tu 62, dau phai cua 113

1.- Trước khi trả lời cho bạn, qua xin khuyến cáo, nhắc nhở bài viết cần viết tiếng Việt có dấu theo quy định của diễn đàn

2.- Thông tư 113/2011/TT-BTC vẫn đi từ quy định gốc đã có tại Thông tư số 62/2009 ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính. Thông tư này cũng nhắc lại toàn bộ, chỉ có phân biệt mức 10% hay 20% khấu trừ tùy thuộc vào mã số thuế cá nhân.
Do vậy, Mẫu số 23/BCK-TNCN vẫn thực hiện theo Thông tư số 62 /2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính.

attachment.php

Đọc kỹ Thông tư 113/2011/TT-BTC đoạn này sẽ rõ:
Điều 1. Sửa đổi Điều 5 Thông tư 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính như sau:

Các tổ chức, cá nhân chi trả tiền hoa hồng đại lý bán hàng hoá; tiền lương, tiền công, tiền dịch vụ khác, tiền chi khác cho cá nhân thực hiện các dịch vụ có tổng mức trả thu nhập từ 1.000.000 đồng/lần trở lên thì thực hiện khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập cho cá nhân theo hướng dẫn sau:
- Áp dụng mức khấu trừ theo tỷ lệ 10% trên thu nhập trả cho các cá nhân có mã số thuế và 20% đối với cá nhân không có mã số thuế, trừ các trường hợp Bộ Tài chính đã có văn bản hướng dẫn mức tạm khấu trừ riêng (như tiền hoa hồng đại lý bảo hiểm, tiền hoa hồng đại lý xổ số).
Tổ chức ký hợp đồng lao động, hợp đồng dịch vụ với các cá nhân, tổ chức ký hợp đồng lao động, hợp đồng dịch vụ có trách nhiệm thông báo cho các cá nhân về tỷ lệ khấu trừ nêu trên để cá nhân làm thủ tục xin cấp mã số thuế.
Cơ quan thuế thực hiện cấp ngay mã số thuế trong vòng 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ xin cấp mã số thuế.
- Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế (kể cả đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số) theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế (ví dụ cá nhân có thu nhập không đến 48 triệu đồng/năm nếu độc thân hoặc dưới 67,2 triệu đồng/năm nếu có 01 người phụ thuộc được giảm trừ đủ 12 tháng hoặc dưới 86,4 triệu đồng/năm nếu có 02 người phụ thuộc được giảm trừ đủ 12 tháng,...) thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo Mẫu số 23/BCK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN. Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm, tổ chức chi trả thu nhập vẫn phải cung cấp danh sách và thu nhập của những người chưa đến mức khấu trừ thuế cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân thuê lao động theo hợp đồng thời vụ từ trên 03 tháng đến dưới 12 tháng thì không áp dụng khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên mà thực hiện tạm khấu trừ thuế theo Biểu luỹ tiến từng phần tính trên thu nhập tháng.

3.- Bạn không hài lòng, bạn có thể cung cấp cho chúng tôi biểu Mẫu số 23/BCK-TNCN.

4.- Nhân tiện đây, qua cũng nói thêm:

Có 3 điểm lưu ý quan trọng tại Thông tư 113/2011/TT-BTC là:



(4.1)- Chỉ những người có mã số thuế và ký hợp đồng lao động trên 3 tháng đến dưới 12 tháng thì mới áp dụng quy định khấu trừ tại nguồn theo biểu lũy tiến từng phần, sau khi tính giảm trừ gia cảnh (Thuế suất từng phần 5%, 10%,…).

(4.2)- Những người thuộc diện mới làm cam kết theo Mẫu số 23/BCK-TNCN.

(4.3)- Ký hợp đồng lao động 3 tháng trở xuống thì thuộc diện khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ thống nhất: 10% nếu đã có mã số thuế; 20% nếu không có mã số thuế. Đơn vị chi trả thu nhập sẽ có trách nhiệm cấp cho Bạn Chứng từ khấu trừ thuế TNCN, trông đó ghi rõ số thu nhập tính thuế, số thuế đã khấu trừ.

Hết năm, tập hợp các chứng từ và lập tờ khai quyết tóan thuế để gửi đến cơ quan thuế để được hòan lại (nếu không còn thu nhập nào khác) hoặc phải nộp thêm, nếu như có thêm thu nhập từ những nơi khác trong thời gian 9 tháng còn lại.​
 

File đính kèm

  • Mẫu số 23BCK-TNCN.jpg
    Mẫu số 23BCK-TNCN.jpg
    117.1 KB · Đọc: 1,236
Bổ sung thêm TT113, trường hợp lao động dưới 3 tháng sẽ bị khấu trừ 10% hoặc 20% cho thu nhập không thường xuyên từ 1 triệu đồng trở lên có hiệu lực kể từ ngày 19/09/2011 :

Điều 1. Sửa đổi Điều 5 Thông tư 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính như sau:
Các tổ chức, cá nhân chi trả tiền hoa hồng đại lý bán hàng hoá; tiền lương, tiền công, tiền dịch vụ khác, tiền chi khác cho cá nhân thực hiện các dịch vụ có tổng mức trả thu nhập từ 1.000.000 đồng/lần trở lên thì thực hiện khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập cho cá nhân theo hướng dẫn sau:
- Áp dụng mức khấu trừ theo tỷ lệ 10% trên thu nhập trả cho các cá nhân có mã số thuế và 20% đối với cá nhân không có mã số thuế, trừ các trường hợp Bộ Tài chính đã có văn bản hướng dẫn mức tạm khấu trừ riêng (như tiền hoa hồng đại lý bảo hiểm, tiền hoa hồng đại lý xổ số).
 
Thực ra có sự thắc mắc như vậy là dúng vì thông tư có nói "cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo Mẫu số 23/BCK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN" thì rõ ràng là theo mẫu 23/BCK có kèm theo thông tư chứ đâu có nói dung mẫu số 23/CK - TTCN của thông tư 62 đâu. chính vì vâỵ mọi người mới hỏi. chứ mẫu số 23/CK-TNCN thì chắc ai cũng có rồi đúng ko?
 
Theo mình nghĩ bác kế toán già gân sai ở chỗ dùng mãu 23/ck-tndn của tt62 hiện tại tìm không thấy mẫu này của tt113 nên mình nghỉ phải áp dụng mẫu 23/ck-tndn của tt28 mới đúng.

Và thứ 2 nửa là cái điều lưu ý của bác này là: "(4.2)- Những người thuộc diện mới làm cam kết theo Mẫu số 23/BCK-TNCN."
Thuộc diện ở đây là diện gì bác nõi rõ ra mới
 
chán quá /. ai có mẫu cam kết về thuế tncn ko cho em vơi
 
tìm mãi thông tư mói 113 ko thấy có bản cam kết xem thay đổi ji? ko?/
 
tai sao toi tim mau 23/BCK ma chi thay mau 23/CK vay cac ban oi. co ai biet chi gium voi. xin cam on
 
Bản cam kết mẫu 23 này có còn sử dụng không vậy các bác ơi? E muốn cho mấy em thử việc làm bản này để khỏi phải bị khấu trừ truế vì lương thấp rồi. Mong được mọi người giúp e, cũng như gián tiếp giúp mấy bạn thử việc của mình. Cảm ơn nhiều nhiều......
 
Web KT
Back
Top Bottom